Archive
Đi trong đường hẹp đầu đội bao cát
Đi trong đường hẹp đầu đội bao cát
GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC
Đề tài: VĐCB: “Đi trong đường hẹp đầu đội bao cát”
TCVĐ: “Kéo co”
Chủ đề: Tết và lễ hội mùa xuân
Đối tượng: Mẫu giáo bé
Thời gian: 20 – 25 phút
Số trẻ: 20 – 25 trẻ
I/ MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
- Kiến thức
– Trẻ biết tên, cách thực hiện vận động: “Đi trong đường hẹp đầu đội túi cát”
– Cháu Nhật biết tên, cách thực hiện vận động theo khả năng của trẻ, sự hướng dẫn của cô
- Kĩ năng
– Trẻ có kỹ năng đi thẳng hướng, không chạm vào 2 bên đường kết hợp giữ thăng bằng không làm rơi túi cát khi thực hiện vận động.
– Phát triển cho trẻ khả năng khéo léo, định hướng trong không gian.
– Trẻ có kỹ năng phối hợp tay, chân và sức mạnh toàn thân để tham gia trò chơi: “Kéo co”.
– Đối với cháu Nhật: Cháu có kỹ năng đi thẳng hướng, không chạm vào 2 bên đường kết hợp giữ thăng bằng không làm rơi túi cát khi thực hiện vận động có sự hỗ trợ của cô
+ Phát triển các vận động thô: Đi trong đường hẹp đầu đội bao cát
+ Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo.
- Thái độ
– Trẻ nghe theo hiệu lệnh của cô, tự tin, hứng thú tham gia luyện tập, tham gia chơi trò chơi.
– Trẻ hợp tác với bạn khi tham gia trò chơi.
– Giáo dục cháu Nhật có ý thức kỷ luật, hứng thú với hoạt động đi trong đường hẹp đầu đội bao cát
II/ CHUẨN BỊ:
- Địa điểm: trong lớp
- Đồ dùng:
– Trang phục: cô và trẻ gọn gàng.
– Nhạc bài hát: “Sắp đến tết rồi”; “Bé chúc tết”; “Cùng múa hát mừng xuân”; “Mùa xuân đến rồi”.
– Đường hẹp làm bằng hộp sữa chua nối vào nhau có trang trí thêm cỏ và hoa. Chiều rộng con đường là 20cm, độ dài đường hẹp từ 2,5 – 3m
– Đối với cháu Nhật chiều rộng con đường có thể 25-30 cm
– 20 – 30 bao cát, xắc xô, dây kéo co, trống con.

Đi trong đường hẹp đầu đội bao cát
III/ CÁCH TIẾN HÀNH:
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔ | HOẠT ĐỘNG CỦA TRẺ | HOẠT ĐỘNG TRẺ TỰ KỶ |
* Ổn định, gây hứng thú
– Giới thiệu khách – Cô chính trò chuyện với trẻ: Các con thấy trang phục của các cô hôm nay như thế nào? + Cô phụ đọc loa: “Loa, loa, loa, loa Các bạn gần xa Về đây dự hội Lễ hội ngày xuân Loa, loa, loa, loa.” – Cô dẫn dắt giới thiệu tổ chức chương trình “vui hội ngày xuân” và hướng trẻ vào phần khởi động. 1. Khởi động – Cô cho trẻ đi vào vòng tròn, đi thường, đi bằng mũi bàn chân, đi thường, đi bằng gót chân, đi thường, chạy chậm, chạy nhanh, chạy chậm, đi thường sau đó về chấm. 2. Trọng động a/ Bài tập phát triển chung: – Giới thiệu phần chơi thứ 1: “Cùng nhau đua tài”, cho trẻ tập bài tập phát triển chung theo nhạc của các bài hát: + Tay: Hai tay đưa trước lên cao (4 x 4) + Bụng: Đứng cúi người về trước (4 x 4) + Chân: Đứng khuỵu gối (6 x 4) + Bật: Bật tại chỗ (4 x 4) – Cô nhận xét trẻ tập sau đó cho trẻ đứng về 2 hàng ngang quay mặt vào nhau. |
– Trẻ trả lời
– Trẻ lắng nghe
– Trẻ đi theo nhạc và hiệu lệnh của cô.
– Trẻ tập theo cô
|
Trẻ lắng nghe
– Trẻ đi và làm theo hiệu lệnh sau cô
– Trẻ tập có sự hỗ trợ của cô
|
b/ VĐCB: “Đi trong đường hẹp đầu đội túi cát” – Cô giới thiệu phần chơi thứ 2 mang tên: “Thi xem ai khéo”, giới thiệu tên vận động: “Đi trong đường hẹp đầu đội túi cát”. – Làm mẫu: + Lần 1: Không phân tích. + Lần 2 phân tích: Khi có hiệu lệnh “Chuẩn bị” đứng dưới vạch chuẩn và lấy túi cát đặt lên đầu, 2 tay chống hông. Khi có hiệu lệnh “Đi ” thì bước đi đều thẳng hướng trong đường hẹp không chạm vào 2 bên đường, đầu giữ thẳng không làm rơi túi cát, đi hết đường hẹp thì để bao cát vào rổ và đứng về cuối hàng. + Lần 3: Cô mời 1 trẻ lên làm mẫu, cho các bạn nhận xét. Nếu trẻ làm chưa chuẩn thì cô làm mẫu lại và nhấn mạnh vào các điểm chính. – Trẻ thực hiện: Cô gọi lần lượt trẻ ở 2 hàng lên thực hiện vận động. Cô tổ chức cho trẻ thực hiện 2 – 3 lần. Những lần sau, tổ chức dưới hình thức thi đua (Chú ý bao quát, sửa sai, nhận xét, động viên trẻ kịp thời). Nếu cháu Nhật luôn ngọ nguậy chân tay, hay đi lại, quay người hoặc lắc người, cô tạo cơ hội cho cháu tham gia nhiều hơn với các bạn một lần thông qua việc thi đua cá nhân. Nếu trẻ ít giao tiếp mắt, khi cô giải thích hoặc làm mẫu cho trẻ phải đảm bảo rằng trẻ đang nhìn về phía cô hoặc có thể hỗ trợ như sau: Cô đi trước, cháu Nhật đi sau – Củng cố vận động: Cô hỏi cả lớp tên vận động và mời một trẻ lên thực hiện lại. Cô và các bạn nhận xét. Mở rộng hoạt động: Cô phối hợp với cha mẹ cháu Nhật cho cháu thực hiện vận động này tại nhà. |
– Trẻ chú ý lắng nghe
– Trẻ quan sát và lắng nghe cô làm mẫu
– 1 trẻ thực hiện vận động
– Trẻ thực hiện
– Trẻ thực hiện
|
– Trẻ chú ý lắng nghe
– Trẻ quan sát và lắng nghe cô làm mẫu không ngọ nguậy chân tay, không đi lại, quay người
– Trẻ thực hiện Cùng cô, cô đi trước, trẻ đi sau
– Trẻ thực hiện Dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của cô
|
c/ Trò chơi vận động “Kéo co”
– Cô giới thiệu phần chơi cuối cùng mang tên “Chung sức”, giới thiệu tên trò chơi: “Kéo co”. – Mời 1 trẻ nhắc lại cách chơi của trò chơi . – Cô nhắc lại cách chơi và luật chơi: + Cách chơi: 2 đội sẽ đứng thành 2 hàng dọc đối diện nhau dưới vạch chuẩn tay cầm vào dây thừng. Khi có hiệu lệnh “bắt đầu” thì tất cả các con sẽ kéo mạnh dây về phía mình. + Luật chơi: Người đầu hàng của đội nào dẫm vào vạch chuẩn trước là đội đó thua cuộc. – Tổ chức cho trẻ chơi 3 – 4 lần. Sau mỗi lần, cô nhận xét, động viên, khuyến khích trẻ. 3. Hồi tĩnh – Cô cho trẻ đi nhẹ nhàng vào vòng tròn theo giai điệu bài hát: “Mùa xuân đến rồi”. – Nhận xét chung và trao quà lưu niệm cho 2 đội. Mời đại diện 2 đội lên nhận quà. |
– 1 trẻ lên thực hiện lại vận động
– Trẻ lắng nghe
– 1 trẻ nhắc lại cách chơi – Trẻ lắng nghe
– Trẻ tham gia chơi
– 2 trẻ lên nhận quà. |
– Động viên trẻ cùng 1 trẻ lên thực hiện lại vận động
-Trẻ thực hiện thêm bài tập này tại nhà.
– Trẻ lắng nghe
– Trẻ tham gia chơi cùng các bạn có sự hỗ trợ của cô.
Động viên, khuyến khích cho trẻ lên nhận quà để trẻ hứng thú với những làm tập tiếp theo. |
Xem sáng kiến kinh nghiệm mầm non tại: https://thietbimamnonhavu.com/kinh-nghiem-giao-duc-tre-tu-ky-hoa-nhap-tai-lop.html
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
PHẦN I
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ – thành tựu lớn nhất của con người – là một hệ thống tín hiệu đạc biệt. Nú là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của các thành viên trong xã hội loài người, nhờ có ngôn ngữ con người có thể trao đổi cho nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh ngiệm, bày tỏ với nhau những nguyện vọng, ý muốn và cùng nhau thực hiện những dự định tương lai.
(thiết bị mầm non hcm)sáng kiến kinh nghiệm mầm non hay sáng kiến kinh nghiệm mầm non 2012 sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn văn học sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn toán sáng kiến kinh nghiệm mầm non 4-5 tuổi sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn tạo hình sáng kiến kinh nghiệm mầm non của cán bộ quản lý sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn âm nhạc sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn chữ cái
Ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời, ngôn ngữ phát triển rất mạnh mẽ, tạou ra những điều kiện cơ hội để trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử – xã hội của nền văn hoá loài người. Nú giúp trẻ tích luỹ kiến thức, phát triển tư duy, giúp trẻ giao tiếp được với mọi người xung quanh, là phương tiện giúp trẻ điều chỉnh, lĩnh hội những giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Ngày nay trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ , chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục – phát triển toàn vẹn nhân cách trẻ.
Trường mầm non là nơi tạo điều kiện để trẻ phát triển toàn vẹn nhân cách cho trẻ, trong đó vai trò của nhà giáo dục và hoạt động tích cực của từng các nhân trẻ có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của trẻ nói chung và phát triển ngôn ngữ của từng trẻ nói riêng. Song trên thực tế để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ giáo viên mầm non đã làm gì để cung cấp cho trẻ vốn từ phong phú, dạy trẻ phát âm chuẩn? Hay khi hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt động ngôn ngữ giáo viên đã phát huy được tính tích cực, đã tạo điều kiện cho trẻ được luyên tập khả năng nói, phát âm chính xác, sử dụng từ đúng để diễn đạt ý nghĩ của mình trong các tình huống khác nhau của hoạt động ngôn ngữ chưa ?…
Từ những lý do trên khiến tôi đi sâu vào “ phân tích thực trạng phát triển lời nói của trẻ mầm non hiện nay”
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
2. Một số vấn đề lý luận chung về phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
2. 1 Một số khái niệm về ngôn ngữ.
Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài người. Ngôn ngữ và lao động là hai yếu tố cơ bản quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của con người trong xã hội. Ngôn ngữ đã trở thành đối tượng của nhiều ngành khoa học như: Xã hội học, ngôn ngữ học, tâm lý học, giáo dục học…Vậy bản chất của ngôn ngữ học là gì?
– Trước hết, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội.
Ngôn ngữ chỉ sinh ra trong xã hội do ý muốn và nhu cầu – người ta phải giao tiếp với nhau trong quá trình sống, tồn tại và phát triển. Bên ngoài xã hội loài người ngôn ngữ không thể phát sinh. Ngôn ngữ là cacớ chung của xã hội, đối với mỗi cá nhân ngôn ngữ như là một thiết chế xã hội chặt chẽ, được giữ ghỡn, phát triển trong kinh nghiệm, trong truyền thống chung của cộng đồng. Thiết chế đó là một tập hợp những thói quen như nghe, nói và hiểu được tiếp thu một cách dễ dàng và liên tục ngay từ thời thơ ấu của mỗi chúng ta. Nú như là một cỏớ gì đấy bắt buộc đối với mỗi mọi người trong mọi người.
Mặt khác, sự phân biệt giữa ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ chung của mỗi cộng đồng dân tộc với các biến dạng của nó trong các cộng đồng người nhỏ hơn ( gọi là tiếng địa phương)…cũng chính là những biểu hiện sinh động, đa dạng về tính xã hội của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ không mang tính di truyền, người ta có được ngôn ngữ là do quá trình học tập, tiếp thu từ những người sống xug quanh. Ở trẻ em để có vốn ngôn ngữ nhất định phải trải qua quá trình học tập lâu dài.
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt bởi nú không phụ thuộc vào kiến trúc thượng tầng riêng của một xã hội nào cho nên khi cơ sở hạ tầng nào đó bị phá vỡ kéo theo sự sụp đổ của kiến trúc thượng tầng tương ứng thì ngôn ngữ vẫn là nú. Mặt khác ngôn ngữ không mang tính giai cấp, nú ứng xử bình đẳng với mọi người trong xã hội.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
-Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trong nhất của con người.
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác với một mục đích nhất định nào đó. Khi giao tiếp người ta trao đổi tư tưởng tình cảm với nhau, tác động đến nhau, những tư tưởng, trí tuệ của người này được truyền từ người này đến người khác , từ thế hệ này đến thế hệ khác – đó là nhờ ngôn ngữ – một trong những động lực đả bảo sự tồn tại của xa hội loài người.
– Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy
Tư duy của con người – sự phản ánh thế giới khách quan xung quanh – chủ yếu được tiến hành dưới hình thức ngôn ngữ. Ngôn ngữ là hình thức tồn tại, là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy. Về phương tiện này tư duy là cái được biểu hiện, còn ngôn ngữ là cái để biểu hiện tư duy. Các kết quả của hoạt động tư duy (thuộc lĩnh vực tinh thần) bao giờ cũng được khoác lên mình một cái vỏ vật chất làm cho người khác “thấy được”. Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ có thể hình dung như hai mặt tờ giấy đã có mặt này phải có mặt kia.
Tóm lại ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu, là phương tiện để giao tiếp, là công cụ để tư duy. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp cho tư duy của trẻ phát triển và còn là một phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện về nhân cách – đạo đức.
2. 2 Một số quan điểm về sự phát triển của ngôn ngữ trẻ em.
* Lý thuyết hành vi chủ nghĩa: O. P. Skinner trong tác phẩm Hành vi bằng lời cho rằng – ngôn ngữcủa trẻ cũng như mọi hành vi khác được hình thành do thao tác quyết định, và sự “ bắt chước” là rất quan trọng. Những thao tác về ngôn ngữ cùng với sự giúp đỡ của người lớn sẽ cho trẻ nhanh chóng trưởng thành về ngôn ngữ.
* Lý thuyết tự nhiên chủ nghĩa Noam Chomxky cho rằng: Trẻ em đóng vai trò chính là nhân tố chính trong sự phát triển nhân ngôn ngữ của mình. Ông coi n gụn ngữ có cơ sở sinh học của nú. Thành tựu chỉ có ở con người, con người có cơ quan sản sinh ngôn ngữ trong não bộ,
chỉcần có sự tác động thêm từ bên ngoài (môi trường nói năng) là ngôn ngữ có cơ hội xuất hiện. Dường như suy nghĩ là có sẵn, được tập
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
hợp từ các mô hình tách biệt, được di truyền từ thế hệ trước. Nú sẽ bùng nổ khi có kích thích phù hợp, và ông cho rằng không cần có sự dạy dỗ có chủ định của các bậc cha mẹ.
Ông còn cho rằng trẻ có kho chứa ngữ pháp toàn cầu, chỉ cần sử dụng đúng lúc là có thể giải mã được tiếng mẹ đẻ của nú.
* Lý thuyết phát triển của ngôn ngữ là nhận thức của Piaget lại cho rằng ngôn ngữ không quan trọng lắm đối với sự phát triển của tư duy, theo ông tư duy phát triển được là nhờ trẻ hành độngvới các vật thể vật chất, phát hiện ra những thiếu sót trong tư duy hiện có, luyện tập để sáng tạo ra phương thức tư duy phù hợp với hiện thực
Ông cũng cho rằng mọi trẻ em đều trải qua quá trình phát triển như nhau nhưng lại với tốc độ khác nhau, vì vậy giáo viên phảinỗ lực tổ chức hoạt động cho từng trẻ, hoặc nhóm chứ không phải theo cả lớp
* Trong lý thuyết xã hội hoá của mình Vưugotxky lại cho rằng ngôn ngữ như là một nền tảng của tất cả các quá trình tư duy bậc cao như: điều khiển, ghi nhớ có chủ định, phân loại, kế hoạch hoá hoạt động, giải quyết vấn đề, trẻ càng lớn càng thấy á hoạt động dễ dần, ngôn ngữ tự điều chỉnh sẽ chuyển đần vào bên trong thành lời nói thầm.
Trong lý thuyết về vùng phát triển gần Vưugotxky đề cập đến một loại bài tập mà trẻ không thể giải quyết được nếu không có sự giúp đỡ của người lớn hay bạn bè lớn hơn. Khi tham gia vào hoạt động giao tiếp trẻ học được ngôn ngữ của bạn lớn, người lớn và biến chúng thành ngôn ngưc cá nhân, lại dùng nú để tổ chức hành động của các nhân theo cách tương tự.
=> Từ những quan điểm trên đã được được giáo dục hiện đại đưa vào chương trình giáo dục của mình và áp dụng một cách linh hoạt trong dạy học, bên cạnh một số điểm hạn chế thì nú cũng có rất nhiều ưu điểm – nú đã đưa đến một cách nhìn mới trong dạy học.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
2. 3 Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ.
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống của con người, nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh nghiệm, tâm sự với nhau những điều thầm kớn…
Trong công tác giáo dục thế hệ mầm non cho đất nước chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ thơ. Ngôn ngữ đã góp phần đào tạo các em trở thành con người hoàn thiện.
2. 3. 1 Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát triển trí tuệ.
U. Sinxki đã nhận định “tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển, là vốn quý của mọi tri thức”(phỏt triển ngôn ngữ. Nguyên bản tiếng Nga. NXB Matxcơva, tr.3)
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ Trước hết , ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giớ xung quanh. Song sự lĩnh hội những tri thức đó lại không thể thực hiện được khi không có ngôn ngữ.
Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi suy nghĩ và công cụ của tư duy. Trẻ em có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh, trong quá trình nhận thức những sự vật hiện tượng, muốn cho các cháu phân biệt các vật này với vật khác, biết được tên giọi, hình dạng, công dụng, và những thuộc tính cơ bản của vật, nếu chỉ cho các cháu xem xét mà không dùng từ ngữ để giải thích, hướng dẫn và khẳng định những kết quả đã quan sát được thì những tri thức mà các cháu thu được đó nhất định sẽ hời hợt, nông cạn, có khi còn sai lệch hẳn. Trong khi nhận thức các sự vật đó, trẻ phải dùng từ để gọi tên sự vật, tên các chi tiết, đặc điểm, tính chất, công dụng của sự vật, từ đó trẻ biết phân biệt sự vật nà với sự vật khác.
Khi đứa trẻ đã lớn nhận thức của trẻ phát triển. Trẻ không chỉ nhận thức những sự vật, hiện tượng trẻ không trực tiếp nhìn thấy. Trẻ muốn biết cả về quá khứ cả về tương lai: trẻ muốn biết cả công việc của người lớn, của bố mẹ, của Bác Hồ, của chú bộ đội…Để đáp ững ngững nhu cầu đó trẻ không có cách nào khác là thông qua lời kể của người lớn, thông qua tac phẩm văn học…cú kết hợp với hình ảnh trực quan.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Khi đã có một vốn ngôn ngữ nhất định trẻ sử dụng ngôn ngữ như một biểu hiện nhận thức của mình. Trẻ có thể dùng lời để diễn đạt những suy nghĩ, những cảm xúc của mình. Trẻ hiểu được chỉ dẫn của người lớn, của cô giáo thì các hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy của trẻ được chính xác, kích thích trẻ tích cực hoạt động, kích thích trẻ nói và sự hiểu biết của trẻ ngày càng được nâng lên.
Trẻ còn dùng ngôn ngữ để đặt ra muôn vàn câu hỏi, yêu cầu, nguyện vọng, thể hiện biết bao thái độ, tình cảm yêu, ghột…Biểu hiện bằng ngôn ngữ giúp cho nhận thức của trẻ được sâu sắc hơn, tạo điều kiện cho trẻ được sống trong môi trường có các hoạt động giao tiếp sẽ giúp trẻ nảy sinh những suy nghĩ sáng tạo mới. Vì vậy trong ttrường mầm non, khi cho trẻ tiến hành các hoạt động vui chơi, lao động, hoc tập, ..cần tọ điều kiện kích thích trẻ nói.
Rõ ràng ngôn ngữ đóng vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Thông qua ngôn ngữ giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách sâu, rông, rõ rang, chính xác. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực sáng tạo trong hoạt động trí tụờ, vì vậy việc phát triển trí tuệ không tách rời việc phát triển ngôn ngữ.
2. 3. 2 Vai trò ngôn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức.
Ở lứa tuổi mầm non, đặc biệt là tuổi mẫu giáo, các cháu bắt đầu hiểu biết và lỡnh hội những khái niệm, những quy tắc, những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Tuy mới chỉ là những khái niệm ban đầu nhưng lại vô cùng quan trọng, có ti nhs chất quyết định những nét tính cách riệng biệt của mỗi con người trong tương lai. Muốn cho các cháu hiểu, và lĩnh hội những khái niệm đạo đức này, chúng ta không thể thông qua những hoạt động cụ thể hoặc qua những sự vật hiện tơựng trực quan đơn thuần, mà phải có ngôn ngữ. Nhờ có ngôn ngữ mà các cháu có thể hiện được đầy đủ những nhu cầu và nguyện vọng đầy đủ của mình . Cũng nhờ có ngôn ngữ mà các bậc cha mẹ, các nhà giáo dục có điều kiện hiểu con cháu mình hơn, để từ đó có thể uốn nắn, giáo dục và xây dựng cho các cháu những tình cảm và những hình vi đạo đức trong sáng nhất.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
hàng ngày trẻ còn được ăn ngon, đủ chất thì cơ thể trẻ mới phát triển hoàn thiện, trong khi trẻ ăn thì người lớn cần phải dùng ngôn ngữ động viên, kích thích trẻ ăn được nhiều và ăn ngon hơn.
=> Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục giúp con người phát triển toàn diện. Sự phát triển chậm trễ về mặt ngôn ngữ có ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Cho nên các nhà giáo dục cần phải đề ra nhiệm vụ, nội dung, phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp với lứa tuổi.
2. 4 Quy luật lĩnh hội ngôn ngữ của trẻ em.
Quá trình lĩnh hội ngôn ngữ mẹ đẻ là một quá trình phát triển, hoàn thiện một cách có quy luật hệ thống của cơ quan sáng tạo ra ngôn ngữ của một con người.
Quy luật 1: Khả năng tri giác tiếng mẹ đẻ phụ thuộc vào sự rèn luyện vận động các bộ phận của cơ quan ngôn ngữ của trẻ.
Hoạt động nghe và nói là hai mặt của mặt hoạt động ngôn ngữ, nhất là đối với trẻ từ 1- 6 tuổi. Để lĩnh hội được tiếng mẹ đẻ, đứa trẻ phải phát được âm vị, âm tiết, phải tách chúng ra khỏi tổ hợp âm thanh ngôn ngữ. Muốn vậy đứa trẻ phải rèn luyện vận động cuảt các cơ quan phát âm( sau này khi học nói phải rèn luyện cả mắt nhìn, tay viết), phải điều chỉnh giọng nói, cường độ âm thanh, tốc độ nhịp điệu của âm sắc lời nói, các vận động này phải phối hợp với cả phần âm thanh (miệng nói, tai nghe)
Đứa trẻ lĩnh hội lời nói như thế nào? Nú nghe lời của người khác, nhắc lại cách phát âm, tìm cách bắt chước. Sau khi đứa trẻ đã học được ở một mức độ nào đó điều khiển các cơ quan của bộ máy phát âm, nú sẽ xuất hiện lời nói bên trong, có nghĩa là khả năng thực hiện các hoạt động phát âm và mô phỏng của các cơ quan ngôn ngữ.
Đứa trẻ lớn lên và lời nói của nú cũng đồng thời phát triển, phát âm đúng
các từ quen thuộc là chưa đủ, người lớn phải dạy trẻ phát âm đúng các từ mới và đưa vào lời nói của chúng. Đồng thời dạy trẻ mô phỏng đúng ngữ điệu trong cấu trúc lời nói.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Quy luật 4: Sự lĩnh hội chuẩn mực lời nói phụ thuộc vào sự phát triển cảm giác ngôn ngữ của đứa trẻ.
Khả năng ghi nhớ của con người về cách thức tình huống sử dụng ngôn ngữ: Hoà thanh, âm vị từ, tập hợp từ được gọi là cảm giác ngôn ngữ.
– Vậy phát triển cảm giác ngôn ngữ của trẻ bằng con đường nào? Phải chú ý tạo ra các tình huống (ngữ cảnh) để chio trẻ học nói. Lời nói của trẻ luôn gắn với ngữ cảnh (thậm trí không tách rời khỏi ngữ cảnh được). Dạy lời nói cho trẻ phải trong các ngữ cảnh sống động. Điều này giúp cho trẻ ghi nhớ những kiến thức mới. Khi trẻ biết rồi cô phải tạo ngữ cảnh để cho nú vận dụng.
– Đứa trẻ cần phải hoạt động nhiều, giao tiếp nhiều. Con đường hoạt động ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp tích cực là con đường hiệu quả nhất để phát triển ngôn ngữ cho trẻ là con đường hiệu quả nhất.
Quy luật 5: Kết quả của việc lĩnh hội lời nói, viết phụ thuộc vào phối hợp phát triển giữa lời nói viết và lời nói miệng.
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là hai dạng hoạt động ngôn ngữ của con người. Nú có những điểm đặc trưng của từng loại, phát triển ngôn từ cho một con người là không thể bỏ qua một mặt nào, cả hai dựa vào nhau, bổ xung cho nhau.
– Lời nói viết đợc hình thành nếu ta chuyển được (dịch được) lời nói âm thanh thành chử nghĩa (nói viết). Dạy nói cho trẻ là phải biết huy động đến cơ mắt và cơ tay (nhìn là cầm bút viết) nhưng mắt và tay không thể thực hiện chức năng đọc và viết nếu vẫn thiếu hoạt động các cơ của bộ máy phát âm
– Môi trường ngôn từ được ttỏ chức ra để dạy lời nói viết sẽ là tối ưu nếu như tài liệu học tập giới thiệu cho trẻ cùng một lúc hình thức âm thanh và chữ viết. Trong giai đoạn đầu của việc học lời nói viết đứa trẻ chuyển những con chữ được biết sang những từ ngữ quen thuộc chúng đã nghe được. Sau này học tập ở trường phổ thông bé không bị hạn chế bởi sự chuyển dịch dơn giản âm thanh sang chữ viết và ngược lại nhưng nú lại thực hiện được điều này theo quy luật của chính tả.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
PHẦN II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LỜI NểI CHO TRẺ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON HIỆN NAY
1. Mục đích điều tra:
Tiến hành điều tra nhằm đánh giá tình hình chung của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ á trường mầm non. Tôi coi đây là cơ cở thực tiễn của đề tài.
2. Đối tượng điều tra:
– Giáo viên và trẻở các lớp mẫu giáo tại hai trường mầm non.
3. Nội dung điều tra:
– Điều tra nhận thức của giáo viên mầm non về việc phát triển ngôn ngữ chotrẻ ở trường mầm non.
– Tìm hiểu thực trạng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong mét sè hoạt động ở trường.
4. Địa điểm điều tra.
– Tại Tuyên Quang.
Trường mầm non Tân Trào – Thị xã Tuyên Quang
Trường mầm non Tân Trào là rường mầm non công lập điển hình của tỉnh. Năm 2014 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của tỉnh Tuyên Quang. Trường nằm ở trung tâm thị xã nên địa bàn hoạt động rất thuận lợi. Trường có số lượng cháu đến học đông, khoảng 300 cháu và có nhiều cháu là con em của cán bộ công nhân viên chức. Các cháu đều là những trẻ thông minh, nhanh nhẹn, khỏe mạnh. Trường có 32 cán bộ, giáo viên, đa số có trình độ tõ trung cấp trở lên, cơ sở vật chất khá đầy đủ để thực hiện các hoạt động cho trẻ. Trong nhiều năm là trường tiên tiến
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Dạy trẻ làm quen với việc đọc, viết :
– Tiếp tục xây dựng môi trường chữ viết phong phú, phù hợp với chủ điểm : Trẻ nhận thức về chữ viết trong môi trường một cách từ từ, dần dần. Cần tạo ra các từ, cụm từ, cấu trúc câu cú ý nghĩa có ý nghĩa đối với cá nhân trẻ. VD : tên của trẻ, tên các đồ vật, tranh ảnh hấp dẫn, lời nhận xét, đánh giá, chúc mừng sinh nhật,…
– Phát triển vốn từ thị giác : Trước khi học đọc, trẻ cần được luyện tập các từ thị giác. Trẻ nhận biết các từ khi nhìn thấy các chữ viết ở xung quanh. Trẻ bắt đầu có hứng thú muốn biết những chữ viết đó nói cái gì, đọc như thế nào. Khi nhận ra các nhãn mác dán ở các đồ vật quen thuộc hoặc các biển hiệu khi đi dạo chơi, ở trẻ đã phát triển vốn từ thị giác. Vốn từ thị giác của trẻ được phát triển vào giai đoạn cuối tuổi mẫu giáo. Đó là những từ cú ý nghĩa đối với trẻ. Những từ này có thể được viết lên những tấm thẻ. Trẻ có thể sử dụng tấm thẻ đó để sao chép từ. Ví dụ : Tên trẻ, tên đồ vật, tên câu chuyện, bài thơ, bài hát
– Dạy trẻ cầm sách, mở sách, lật trang khi xem sách và bảo quản sách
– Hình thành thái độ yêu thích đối với việc đọc sách tranh truyện :
Chuẩn bị cho việc học đọc không chỉ liên quan đến sự phát triển các kỹ năng mà còn cần đến việc hình thành ở trẻ thái độ yêu thích đối với việc đọc sách tranh truyện. Trẻ bắt đầu hứng thú đến việc đọc sách khi nghe và quan sát người khác đọc sách. Trẻ còn phát triển hứng thú khi hiểu rằng có thể biết nhiều điều hoặc tạo ra cái gì đó từ việc giải mã được các chữ viết
Thiết kế các từ được làm ra từ các nguyên vật liệu khác nhau như : giấy màu, miếng xốp, những hạt lấp lánh, hạt đỗ …
Dán các thẻ từ lên những bức tranh do trẻ vẽ, tạo hình
Cho trẻ bắt chước lại các từ bằng cách dùng các chữ cái có nam châm dính phía sau để ghép thành từ . Viết các động từ chỉ hành động lên những miếng bìa ví dụ như “chạy”, “ngủ”, “ăn”, “ chơi” …vv. Khi đưa ra những từ này, yêu cầu trẻ đứng lên và diễn tả từ đó bằng hành động.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Giúp trẻ thu thập các từ mà trẻ thích hoặc những từ cú ý nghĩa đối với riêng trẻ. Cô có thể bảo trẻ mang một chiếc hộp, trang trí nú thành một “ngõn hàng từ”. Cô viết những từ trẻ thích lên những miếng bìa kích thước 3cm x 5cm, sau đó yêu cầu trẻ đọc và cất giữ trong hộp “ngõn hàng từ”. Trẻ có thể dùng một dây kim loại xâu các tấm bìa vào với nhau. Sau đó trẻ có thể sử dụng các từ này để tạo thành một câu chuyện hoặc để sử dụng cho các hoạt động khác
Tạo hình chữ cái thông qua các giác quan kết hợp với các bộ phận trên cơ thể trẻ.
Một số hoạt động ứng dụng từ chương trình KIDSMART
Tìm tên các bạn có tên bắt đầu bằng chữ cái theo bảng. Ví dụ :
A a An, Anh, Ân … | O o Oanh, Oỏnh…. |
B b Bình, Ban … | Q q Qui, Quỳnh,… |
C c Cúc, Cốn,Can… | S s Sơn, Sáng … |
D d Dung | T t |
Nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ trong chương trình CSGDMN mới
( MG lớn )
1. Nghe :
– Các âm thanh, ngữ điệu giọng nói khác nhau
– Độ to nhỏ, nhanh chậm của giọng nói, giọng đọc
– Nghe và làm theo 2 lời chỉ dẫn trở lên
– Nghe hiểu nội dung các câu nói trong giao tiếp
– Nghe hiểu nội dung truyện kể, truyện dân gian, truyện đọc phù hợp với trẻ
– Nghe hiểu thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ phù hợp với trẻ
– Nghe chăm chú không ngắt lời người nói và đáp lại bằng nét mặt cử chỉ
– Nghe truyện và biết liên hệ với bản thân
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Khi cho trẻ quan sát sự vật, hiện tượng, giáo viên chưa tạo hết những điều kiện thuận lợi để giúp trẻ sử dụng những giác quan tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng mà chưa khác sâu được biểu tượng bằng cách giúp trẻ biểu đạt những điều quan sát được bằng ngôn ngữ. Đây là cơ hội tốt mà giáo viên đã bỏ qua để dạy trẻ phát âm chuẩn, phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ.
6. 5 Việc sử dụng các phương pháp, biện pháp của giáo viên khi tổ chứchoạtđộng phát triển lời nói cho trẻMN
Nội dung phát triển lời nói cho trẻ được tiến hành lồng ghép trong các nội dung của các môn học khác như: Văn học, môi trường xung quanh…cũn ở lứa tuổi mẫu giáo lớn thì có tiết học riêng biệt.
Về ưu điểm: Tôi nhận thấy họ đã thực hiện rất tốt nguyên tắc lấy đồ dùng, đồ chơi mầm non và hoạt động vui chơi làm con đường cơ bản để phát triển lời nói cho trẻ. Bên cạnh đó trong quá trình dạy học họ đã sử dụng kết hợp giữa các phương pháp trực quan, dùng lời và thực hành trong quá trình hướng dẫn trẻ phát triển lời nói. Nội dung kiến thức đã có sự kết hợp theo chủ đề, chủ điểm và được đưa đến trẻ một cỏh tổng hợp.
Hạn chế: Giáo viên vẫn coi mình là trung tâm của quá trình dạy học, vẫn chủ yếu hướng dẫn trẻ bằng cách truyền đạt thông tin, thường sử dụng mẫu, vật mẫu, kết hợp với diễn tả.
Trẻ chủ yếu là ghi nhơ, nhắc lại mẫu, phương pháp ghi nhớ vẫn mang tính đồng loạt, nhiều giáo viên vẫn chưa coi trọng biện pháp chơi, hay những cách tìm tòi khám phá bằng các giác quan. Nhiều giáo viên vẫn dựa vào tài liệu có sẵn, nhiều khi còn áp đặt vào hiểu biết của trẻ.
Hình thức tổ chức nhiều khi còn đơn giản nghèo nàn, chủ yếu hướng vào tiết học. Giáo viên vẫn chưa tậo điều kiện cho trẻ vận dụng kiến thức vào cuộc sống hành
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
ngày. Hình thức dạy mọi lúc mọi nơi ít được chú ý, biện pháp dạy học được lặp đi lặp lại nên không gây hứng thú cho trẻ. Nhiệm vụ trong bài tập nhiều khi còn đơn giản chưa chú ý nâng cao hiệu quả cho trẻ.
PHẦN III – KẾT LUẬN
Trong quá trình tìm hiểu sơ bộ thực tế về nhận thứcvà việc chuẩn bị giáo án, kế hoạch và qua dù mét sè tiết học của giáo viên trong khi tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học ở trường mầm non. Tôi nhận thấy hoạt độngphát triển lời nói cho trẻ ở trường mầm non tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang chưa thực sự đạt hiệu quả vì mét số nguyên nhân sau:
– Giáo viên đã nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về nhiệm vụ về nhiệm vụ phát triển lời nói cho trẻ, chưa thấy được vai trò của quan trọng của lời nóitrong sù hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ như: là mở mang nhận thức, giáo dục tình cảm đạo đức, ngôn ngữ… Chính vì việc nhận thức như vậy nên trong khi thực hiện hoạt động này họ còn có nhiều thiếu sót.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học còn tùy tiện, chưa có tính hệ thống. Hơn nữa các đối tượng trực quan chưa có linh hồn, chưa mang tính cách của nhân vật, chưa thực sự phù hợp với tình cảm, cảm xúc của cô và trẻ. Còn các phương tiện trực quan khác như bâng đài, vi deo, ti vi thì lại có rất Ýt (trường mầm non Lưỡng Vượng chỉ có một chiếc ti vi).
. Giáo viên cũng chưa thực sự giúp cho trẻ được phát triển lời nói ở mọilúc, , mọi nơi (ngoài tiết học), mà chủ yếu là qua tiết học chính và qua việc tích hợp trên mét sè tiết học khác.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Tóm lại.
Những kết quả nghiên cứu đánh giá một cách khách quan thực trạng của việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học ở trường mầm non. Nã có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn công tác giáo dục mầm non nói chung và thực tiễn cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học nói riêng. Thông qua kết quả nghiên điều tra thực trạng tôi thấy cần thiết phải có những hiểu biết đúng đắn và những biện pháp thích hợp để giáo viên có thể tổ chức hoạt động này một cách có hiệu quả nhất.
NẾU NHƯ ĐƯỢC THAY ĐỔI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LỜI NểI , TễI XIN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT MỘT SỐ Ý KIẾN NHƯ SAU
Sau khi điều tra thực trạng của hoạt động phát triển lời nói cho trẻ ở trường mầm non, trên cơ sở thực trạng đó đó, kết hợp với lý thuyết đã học trên lớp tôi xin đưa ra mét số đề xuất như sau nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở trường mầm non như sau;
Nên tạo điều kiện và cơ hội để trẻ hiểu được ý nghĩa và vai trò câu đọc và viết trước khi dạy trẻ phân biệt tên chữ cái, âm tiết và từ. Những kỹ năng cơ bản của việc đọc và viết chỉ có thể phát triển được khi chúng có ý nghĩa đối với trẻ. Có thể thực hiện việc phát triển ngôn ngữ và cho trẻ làm quen với đọc và viết thông qua rất nhiều loại hình hoạt động có ý nghĩa đối với trẻ như: nghe, đọc truyện cổ tích việt nan, thơ của trẻ; tham quan, dạo chơi; đọc truyện cho trẻ nghe; quan sát những ký hiệu và chữ viết, bảng biểu được sử dụng trong phòng nhóm; tham gia vào các trò chơi, đóng kịch và các hoạt động giao tiếp khác như nói chuyện với bạn bè và người lớn; cho trẻ làm quen với hoạt động viết thông qua vẽ, sao chép lại và tự viết các nét chữ ban đầu.
Đọc và quan sát
– Hình thành ở trẻ những hành vi đọc thông qua các hoạt động trò chơi đóng vai và dần dần trẻ có thể hiểu, giải thích và dịch được 1 số kí hiệu chữ viết quen
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Hình thành ở trẻ những hành vi đọc thông qua các hoạt động trò chơi đóng vai và dần dần trẻ có thể hiểu, giải thích và dịch được 1 số kí hiệu chữ viết quen thuộc.
– Hiểu được ý nghĩa của chương trình nghe nhìn, các bài văn có nội dung quen thuộc đối với trẻ, đặc biệt là những bài văn được bố cục theo từng đoạn ngắn. Hiểu được ý nghĩa của chương trình nghe nhìn, các bài văn có nội dung quen thuộc đối với trẻ, đặc biệt là những bài văn được bố cục theo từng đoạn ngắn.
– Biết liên hệ giữa kiến thức, kinh nghiệm riêng của bản thân với các ý tưởng, sự kiện và thông tinh trong bài văn được xem hoặc được nghe. Biết liên hệ giữa kiến thức, kinh nghiệm riêng của bản thân với các ý tưởng, sự kiện và thông tinh trong bài văn được xem hoặc được nghe.
– Thể hiện ý thức (có ý thức) và hiểu biết vai trò của các ký hiệu và qui ước về chữ viết khi đọc tìm hiểu ý của văn bản. Thể hiện ý thức (có ý thức) và hiểu biết vai trò của các ký hiệu và qui ước về chữ viết khi đọc tìm hiểu ý của văn bản.
– Nhận biết và sử dụng các dấu hiệu gợi ý (tranh minh hoạ, trí nhớ, từ…) để đoán ý của bản văn hoặc các phương tiện nghe nhìn. Nhận biết và sử dụng các dấu hiệu gợi ý (tranh minh hoạ, trí nhớ, từ…) để đoán ý của bản văn hoặc các phương tiện nghe nhìn.
Viết
– Tạo các ký hiệu viết với ý đồ truyền tải 1 ý tưởng hay 1 thông tin nào đó. Tạo các ký hiệu viết với ý đồ truyền tải 1 ý tưởng hay 1 thông tin nào đó.
– Nhận biết được rằng ngôn ngữ viết được con người sử dụng nhằm truyền đạt thông tin, ý tưởng và cảm xúc cho người khác. Nhận biết được rằng ngôn ngữ viết được con người sử dụng nhằm truyền đạt thông tin, ý tưởng và cảm xúc cho người khác.
– Có ý thức sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng và thông tin. Có ý thức sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng và thông tin.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
– Sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng thông qua các hoạt động và các thao tác thực hành. Sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng thông qua các hoạt động và các thao tác thực hành.
Về hiểu ngữ cảnh:
Trẻ biết liên hệ kiến thức, kinh nghiệm của bản thân với các ý tưởng, sự kiện và thông tin trong bản văn được xem hoặc được nghe. Cụ thể:
– So sánh kiến thức và kinh nghiệm của bản thân với thông tin trong bản văn (trẻ có thể đưa ra các nhận xét như “cỏi này giống như…” “hoặc cháu cũng làm như thế” hoặc “khi con chó của cháu ốm trông nú không giống như thế”…) So sánh kiến thức và kinh nghiệm của bản thân với thông tin trong bản văn (trẻ có thể đưa ra các nhận xét như “cái này giống như…” “hoặc cháu cũng làm như thế” hoặc “khi con chó của cháu ốm trông nó không giống như thế”…)
– Nhận xét về các hành động của nhân vật trong truyện và tự đoán rằng nếu ở vào hoàn cảnh như nhân vật thì bản thân sẽ hành động như thế nào (“nếu cháu ở đây, cháu sẽ…”). Nhận xét về các hành động của nhân vật trong truyện và tự đoán rằng nếu ở vào hoàn cảnh như nhân vật thì bản thân sẽ hành động như thế nào (“nếu cháu ở đây, cháu sẽ…”).
– Thể hiện kinh nghiệm của bản thân và so sánh với hành động của các nhân vật trong truyện đã nghe qua nói chuyện, vẽ, trò chơi đóng vai, nghệ thuật tạo hình.
Thể hiện kinh nghiệm của bản thân và so sánh với hành động của các nhân vật trong truyện đã nghe qua nói chuyện, vẽ, trò chơi đóng vai, nghệ thuật tạo hình.
– So sánh cuộc sống của bản thân và những người quen thuộc.So sánh cuộc sống của bản thân và những người quen thuộc.
– Trao đổi, hỏi về chuyện vừa được nghe đọc, những điều mới học được. Trao đổi, hỏi về chuyện vừa được nghe đọc, những điều mới học được.
Về biết đặc điểm và cấu trúc của ngôn ngữ:
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Có ý thức về kí hiệu và qui ước của chữ viết; hiểu được tác dụng của chữ viết khi đọc: hiểu ý nghĩa của bản văn. Cụ thể:
– Biết hiểu và sử dụng các biểu tượng và các kí hiệu chữ viết trong các hoạt động đọc cùng nhau như chữ cái, từ, tên chuyện, trang, bìa, tranh minh hoạ và tên tác giả. Biết hiểu và sử dụng các biểu tượng và các kí hiệu chữ viết trong các hoạt động đọc cùng nhau như chữ cái, từ, tên chuyện, trang, bìa, tranh minh hoạ và tên tác giả.
– Nhận biết được một vài từ trong văn bản. Nhận biết được dấu chấm, chữ in viết hoa và khoảng trống giữa các từ trong bản văn in. Nhận biết được một vài từ trong văn bản. Nhận biết được dấu chấm, chữ in viết hoa và khoảng trống giữa các từ trong bản văn in.
– Nhận biết được một vài chữ cái trong bảng chữ cái và tỏ ra có ý thức về mối quan hệ giữa chữ cái, âm tiết và vần (vần được tạo ra bởi chữ cái đầu và cuối trong các từ). Nhận biết được một vài chữ cái trong bảng chữ cái và tỏ ra có ý thức về mối quan hệ giữa chữ cái, âm tiết và vần (vần được tạo ra bởi chữ cái đầu và cuối trong các từ).
Nhận biết được phần mở đầu và phần kết thúc của bản văn.
Về hành động:
Nhận biết và sử dụng các dấu hiệu gợi ý để đoán ý nghĩa của bản văn. Cụ thể:
– Dựa vào tên truyện và tranh minh họa để đoán về nội dung của truyện (truyện sẽ về cái gì). Dựa vào tên truyện và tranh minh họa để đoán về nội dung của truyện (truyện sẽ về cái gì).
– Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của cá nhân về chủ đề hay ngữ cảnh của truyện để đoán trước các sự kiện và thông tin trong hoạt động đọc cùng nhau. Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của cá nhân về chủ đề hay ngữ cảnh của truyện để đoán trước các sự kiện và thông tin trong hoạt động đọc cùng nhau.
– Dựa vào các dấu hiệu gợi ý của tranh minh hoạ, mẫu ngôn ngữ hay chữ cái/ âm tiết đầu để đoán từ trong bản văn trong hoạt động đọc cùng nhau. Dựa vào các dấu hiệu
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
gợi ý của tranh minh hoạ, mẫu ngôn ngữ hay chữ cái/âm tiết đầu để đoán từ trong bản văn trong hoạt động đọc cùng nhau.
– Dự đoán tiến triển các sự kiện trong truyện dựa vào quan hệ nhân quả. Dự đoán tiến triển các sự kiện trong truyện dựa vào quan hệ nhân quả.
Biện pháp giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường
sáng kiến kinh nghiệm mầm non hay sáng kiến kinh nghiệm mầm non 2012 sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn văn học sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn toán sáng kiến kinh nghiệm mầm non 4-5 tuổi sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn tạo hình sáng kiến kinh nghiệm mầm non của cán bộ quản lý sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn âm nhạc sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn chữ cái
Biện pháp giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
“Tổ quốc Việt Nam xanh ngỏt
Có sạch đẹp mãi được không
Điều đó tựy thuộc hoạt động của bạn
Chỉ thuộc vào bạn mà thụi”
Mỗi chúng ta ai còng nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe đối với bản thân, không có sức khỏe con người sống đâu- còn ý nghĩa. “Người khỏe mạnh thì có trăm điều ước, người đau ốm thì chỉ ước một điều” chắc hẳn ai còng đoán được điều ước đó là có sức khoẻ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để mỗi người đều có một sức khỏe tốt, ngoài những yếu tố về dinh dưỡng, thể dục thể thao tinh thần thoải mái thì môi trường sống trong sạch đóng mét vai trò vô cùng quan trọng. Vậy môi trường sống trong sạch là gì?Làm thế nào để có môi trường trong sạch? Mỗi chúng ta đã đóng góp được gì để cho môi trường ngày càng trong sạch hơn? Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của mỗi cá nhân chúng ta.
Còn sử dụng tiết kiệm năng lượng là như thế nào?
Năng lượng ngày nay bị con người khai thác và sử dụng một cách cạn kiệt, kéo theo nã là hệ quả làm kinh tế xã hội chậm phát triển. Sử dụng tiết kiệm năng lượng một công việc khó khăn, nhưng nú thực sự cần cố gắng, yêu cầu và trách nhiệm đối với hành tinh nay để hành động đó trở thành thói quen trong cuộc sống hàng ngày của mỗi cá nhân.
Đó có nhiều hồi chuụng cảnh báo về vấn đề ô nhiễu môi trường và tiết kiệm năng lượng. Là một giáo viên hàng ngày đang trực tiếp giáo dục những thế hệ tương lai của đất nước, tôi nhận ra mét điều thật quan trọng trong công việc của mình là cần phải giáo dục cho trẻ ngay tõ bậc học mầm noný thức bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng tiết kiệm. Điều này là vô cùng quan tọng trong đời sống của trẻ sau này, vì khi trẻ có ý thức bảo vệ môi trường và sử dụng nhiên liệu tiết kiệm thì ý thức đó sẽ khắc sâu vào cuộc sống của trẻ, qua đó tạo nền tảng hình thành nhân cách cho trẻ vững chắc sau này. Nhận thức rõ trách nhiệm của mét cô
giáo mầm non ngay từ đầu năm học tôi đã lựa chọn đề tài: “Mụt số biện pháp giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng”.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thuận lợi:
* CSVC: Ban giám hiệu luôn quan tâm giúp đỡ khuyến khích sự tìm tòi sáng tạo của giáo viên, luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện thực hiện các hoạt động cho trẻ.
– Môi trường lớp học sạch sẽ, thoáng mát, trang thiết bị của trường khá đầy đủ nên cho trẻ một môi trường học tập tốt.
* Giáo viên: Hai giáo viên đứng lớp đều có trình độ Đại học, Cao đẳng, nhiệt tình, yêu trẻ.
– Bản thân nắm chắc phương pháp dạy học, luôn trau dồi kiến thức học hỏi kinh nghiệm của chị em trong trường để nâng cao trình độ chuyên môn.
– Luôn tham gia dù giờ kiến tập do trường, quận tổ chức
– Luôn có sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu trong kế hoạch lịch trình khi thực hiện chuyên đề.
* phụ huynh luôn quan tâm ủng hộ nhiệt tình các hoạt động, phong trào của trường lớp. Kết hợp với giáo viên để chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt.
2. Khó khăn:
– Lớp học chật, số trẻ trong lớp đông.
– Hầu hết trẻ trong lớp là con đầu lòng nên được cha mẹ cưng chiều. Mét sè cháu còn hay nghỉ học nh: Gia Hân, Bảo Ngọc, Ngọc Hảo, Anh dũng… nên ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức.
– Trẻ còn chưa có ý thức bảo vệ môi trường.
– Mét sè phụ huynh nhận thức về việc bảo vệ môi trường còn hạn chế.
3. số liệu điều tra trước khi thực hiện:
– Nắm bắt được tình hình thực tế của lớp, tôi quyết định tìm ra biện pháp giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường. Bước đầu khảo sát kết quả cho thấy:
STT | Nội dung tiêu chí khảo sát | Sè trẻ đạt | Tỉ lệ % |
1 | Biết chăm sóc và bảo vệ cây | ||
2 | Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp | ||
3 | Biết cất dọn đồ dùng, đồ chơi đúng nơi quy định | ||
4 | Không vứt rác ra đường, biết gom rác vào thùng rác | ||
5 | Không la hét to | ||
6 | Phân biệt được những hành động đúng, hành độ sai đối với môi trường. | ||
7 | Biết tiết kiệm nước khi sử dụng | ||
8 | Nhắc nhở người lớn tiết kiệm điện |
Qua cuộc khảo sát tôi nhận thấy rằng trẻ có kiến thức trong việc bảo vệ môi trường còn chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường được xác định là mét trong các nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành trong quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Tõ thực tế trên tôi đã bàn bạc giáo viên cùng lớp thống nhất về phương pháp và đưa ra nhiều biện pháp thực hiện rèn trẻ có mét sè kinh nghiệm hiệu quả nhất.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Nói đến bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng nú có vẻ cao siêu với trẻ mầm non, nhưng nú không hề khó khi ta áp dụng chỉ đơn giản là lồng ghép qua các hoạt động hàng ngày của trẻ giúp trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”.
1. Biện pháp 1: Phát hiện cuộc thi bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng ngay tại lớp học.
Đối với trẻ mầm non xây dựng môi trường giáo dục trẻ là rất quan trọng vì môi trường giáo dục có tốt thì mới kích thớch sự khám phá tìm tòi của trẻ. Còng chính vì vậy ngay từ đầu năm học chúng tôi đã tạo cho trẻ môi trường lớp học sạch đẹp thân thiện. Trang trí các nội dung giáo dục theo chủ đề. Làm nhiều góc mở để lôi cuốn trẻ vào các hoạt động. Đặc biệt là ở mỗi góc chơi tôi thường gắn những nội quy nho nhỏ giúp trẻ có thể thực hiện đúng theo nội quy của từng góc chơi. Hàng tuần, tôi phân công từng nhóm trẻ giúp cô lao động trực nhật, lau dọn góc chơi, lau lá cây… từ đó trẻ có ý thức giữ gìn đồ dùng đồ chơi của lớp gọn gàng. Biết cắt và lấy đồ chơi đúng quy định.
Không những thế chúng tôi còn tạo ra những biển báo “Cấm” hay biển báo đơn giản nhưng gần gũi với trẻ để trẻ có thể nhìn vào và có thể biết đó là biển báo gì. Từ đó mà trẻ đến lớp có thể thực hiện đúng nội quy quy định của từng góc chơi. Hàng ngày những trẻ nào làm được mụt việc tốt thì sẽ được cắm vào băng bé ngoan.
Thông qua các hoạt động hàng ngày trẻ được “Học mà chơi, chơi mà học” được củng cố lại kiến thức qua đó hình thành những nề nếp, thói quen tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách tốt đẹp.
2. Biện pháp 2: Tuyên truyền vận động phô huynh cùng tham gia giáo dục trẻ.
Ở lứa tuổi mầm non là lứa tuổi đang học kèm người lớn. Chính vì vậy, mà người lớn luôn luôn là tÊm gương sáng cho trẻ noi theo.
Tuyên truyền vận động phụ huynh về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng trong cuộc sống hàng ngày và nhắc nhở phụ huynh cùng tham gia thực hiện bằng khẩu hiệu “Mỗi người hãy trồng thêm một cây xanh là thêm mét hanh động bảo vệ môi trường” phụ huynh lớp tôi đã ủng hộ những chậu cảnh nhỏ để tạo cho khung cảnh vườn trường thêm đẹp hơn.
Vào những giờ hoạt động ngoài trời tôi thường trò chuyện cùng trẻ về Ých lợi của cây xanh như cây xanh đóng góp rất lớn trong việc bảo vệ bầu khí quyển, làm cho không khí trong lành, cây xanh còn cung cấp cho trẻ nhiều hoa thơm quả ngọt,
làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm bôi, tiếng ồn… cung cấp cho con người thức ăn, thuốc chữa bệnh, cây xanh của rừng còn giúp ngăn chặn lũ lụt.
Bên cạnh đó, trẻ còn biết tận dụng các chiếc lá vàng, cây cổ trong vườn. Chúng tôi hướng dẫn trẻ làm ra những con vật gần gũi như: con mèo, con trâu… hay cho trẻ chơi bán hàng, nấu ăn, làm nón, quần áo… hay hướng dẫn trẻ tạo ra các sản phẩm tạo hình. Qua đó chúng tôi giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên biết chăm sóc, bảo quản, giữ gìn môi trường thiên nhiên mà mình đang sống.
Ngoài ra, tôi còn chuẩn bị nhiều loại hạt như: hạt đỗ, ngô, lạc… những loại hạt dễ nảy mầm để trẻ dễ thực hành tra hạt và theo dõi sự nảy mầm và phát triển của cây. Khi cây lớn trẻ chăm sóc cây như thế nào để cây cho quả, từ đó giáo dục trẻ biết thành quả lao động của con người.
3. Biện pháp 3: Tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng trong hoạt động học.
Mỗi môn học đều có mục đích – yêu cầu riêng, song tôi luôn chú ý lồng ghép giáo dục trẻ bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng một cách linh hoạt. Mỗi chủ đề có một nội dung khác nhau song tựa chung lại đều giúp cho trẻ có ý thức bảo vệ môi trường.
VD: Lĩnh vực thẩm mỹ: Hàng ngày chúng tôi thống nhất trẻ cùng phụ huynh mang đến lớp các loại phế liệu (vỏ hộp, bìa cattụng, len, vải…) để làm đồ dùng tự tạo phục vụ cho hoạt động của trẻ. Trẻ rất thích thú khi được cùng cô tạo ra những con rối, các loại đồ dùng khác phù hợp với chủ đề mà trẻ được làm quen. từ đó, chúng tôi giáo dục trẻ làm đâu gọn đấy, biết vứt rác vào đúng nơi quy định, biết rửa tay lau tay khi làm bài xong. Như vậy, trẻ có ý thức tự dọn dẹp gọn gàng ngăn nắp.
Đối với lĩnh vực khám phá khoa học và xã hội như “Tỡm hiểu công việc của cô lao cụng”, chúng tôi thường cho trẻ xem hình ảnh cô lao công ngày đêm quét rác trên đường phố làm cho đường phố thêm sạch đẹp, từ đó trẻ luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học sạch sẽ.
Hay bài “Sử dụng và tiết kiệm điện” chúng tôi cho trẻ biết điện là nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của con người nhưng khi sử dụng còng cần phải biết tiết kiệm điện, mọi người phải biết tắt điện khi rời khỏi phòng hay giáo dục trẻ không tự ý sờ vào ổ điện. Hay bài “Một sè con vật sống dưới nước” tôi đã cho trẻ quan sát bể cá, sau đó tôi đặt câu hỏi để trẻ biết về mét sè đặc điểm và lợi Ých của cá. Tôi thường đặt câu hỏi. Điều gì xảy ra khi vớt cá lên khỏi nước? Vì sao? Để kích thích trẻ đưa ra các giải quyết một vấn đề. Qua đó giáo dục trẻ bảo vệ nguồn nước, giữ nguồn nước sạch để loài động vật luôn sống được.
Tôi nhận thấy rằng giáo dục bảo vệ môi trường có mối liên hệ khăng khít với bộ môn âm nhạc. Kết hợp giáo dục âm nhạc vào bảo vệ môi trường giúp trẻ có hứng thú học tập đồng thời kích thích khả năng ghi nhớ, củng cố rất nhiều kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường. Trẻ biết thể hiện các bài hát nhẹ nhàng, tình cảm, đúng giai điệu lời ca, không hát quá to.
– Ở lĩnh vực phát triển ngôn ngữ còng góp phần quan trong trong việc giúp trẻ làm quen với giữ gìn bảo và bảo vệ môi trường. chúng ta biết rằng văn học là người bạn không thể thiếu đối với trẻ mầm non. Nã giúp trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, đặc biệt phát triển ngôn ngữ mạch lạc, khả năng nhận thức và hình thành nhân cách cho trẻ. Do vậy, ở lớp tôi việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ tôi đã thường xuyên, kết hợp với môn văn học.Thông qua các bài thơ, câu chuyện tôi đã dạy cho trẻ đọc diễn cảm, nhẹ nhàng, không la hét to. từ đó, trẻ cảm nhận được về nội dung về thiên nhiên tươi đẹp, những việc làm có Ých, có hại cho môi trường trẻ sẽ nhận ra đâu là việc tốt đối với môi trường và trẻ hành động cho phù hợp.
Bên cạnh dú, tôi thường sưu tầm, sáng tạo thơ ca, câu thơ, hò vè có nội dung bảo vệ môi trường để dạy trẻ.
4. Biện pháp 4: Dạy trẻ bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khác:
* Tôi nhận thấy rằng hoạt động góc chính là phương tiện giúp trẻ phát triển toàn diện, đặc biệt là hình thành nhân cách cho trẻ sau này. Thông qua hoạt động
trẻ phản ánh lại cuộc sống môi trường xung quanh trẻ, mô phỏng lại những hành động quen thuộc của người lớn mà trẻ đã thấy, đã biết. Chính vì vậy, khi cho trẻ hoạt động góc tôi hướng dẫn, gợi mở cho trẻ rõ ràng, chi tiết để trẻ hoạt động tích cực và luôn chuẩn bị đồ dùng đồ chơi phong phó, đa dạng nhằm thu hút trẻ chơi. Đặc biệt tôi luôn lưu ý, kết hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong hoạt động một cách phù hợp để qua đó trẻ có được hiểu biết và có được ý thức tốt khi tham gia bảo vệ môi trường.
– Tôi cho trẻ được cùng nhau làm đồ dùng, đồ chơi mầm non từ các nguyên vật liệu thiên nhiên, các phế liệu, từ đó trẻ rất hứng thú hoạt động và biết quý trọng các sản phẩm do mình làm ra.
– Thông qua các trò chơi phân vai trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của người làm công tác bảo vệ môi trường như trồng cây, chăm sóc cây, thu gom rác trong trò chơi “Bộ tập làm nội trợ” tôi chú ý dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước, chế biến món ăn, thu dọn đồ dùng đoàng hoàng sau khi chế biến.
Thông qua các trò chơi học tập tôi dạy trẻ cách tìm hiểu các hiện tượng trong môi trường, trẻ học cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, hành vi xấu đối với môi trường, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân thông qua các trò chơi đóng kịch: trẻ thể hiện nội dung các câu chuyện bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi và hành vi có hại cho môi trường thông qua các trò chơi vận động. Trẻ mô tả các hành vi bảo vệ môi trường hoặc làm hại cho môi trường: động tác cuốc đất trồng cây, tưới nước, bắt sâu là hành vi có lợi cho môi trường, còn động tác gây tổn hại cho môi trường là chặt cây, dẫn lên cỏ, đốt rừng, săn bắt chim thú.
* Thông qua các hoạt động ngoài trời
Hoạt động ngoài trời là hoạt động cần phải đảm bảo tính tích cực hoạt động của trẻ làm giàu và củng cố kiến thức cho trẻ về môi trường xung quanh, giáo dục cho trẻ những thói quen hành vi với mình nơi công cộng. Qua hoạt động tôi cho trẻ được quan sát cây cối, các loại hoa, các loại rau… giúp cho trẻ biết gieo hạt chăm
sóc và bảo vệ cây, không hái hoa bẻ cành, quét dọn vệ sinh sân trường bằng những dông cụ làm bằng đồ phế thải trẻ rất vui thích và hứng thú hoạt động.
VD: Tôi cho trẻ quan sát về các loại rau ở trong vườn trường trẻ sẽ được nói lên những gì mà trẻ thấy đặc điểm của các loại rau, lợi Ých của chóng nh thế nào? Làm thế nào để chúng ta có rau ăn hàng ngày? Nếu không tưới nước và nhổ cỏ cho rau thì chuyện gì sẽ xảy ra? Vì sao?… Với những câu hỏi mở như vậy trẻ sẽ đưa ra ý kiến của mình từ đó trẻ thể hiện tính độc lập cá nhân, mạnh bạo hơn, tự tin hơn. Đồng thời kích thích được tính ham hiểu biết của trẻ.
Như vậy, khi trẻ tham gia hoạt động ngoài trời kiến thức sẽ được khắc sâu trẻ học mà không biết là mình đang học. Đó sẽ là nền tảng để trẻ trở thành một tuyên truyền viên tốt về chăm sóc và bảo vệ cây xanh cũng như môi trường xung quanh trẻ.
* Thông qua hoạt động lao động
Ngoài hoạt động học chúng tôi thường xuyên giao nhiệm vụ cho trẻ qua bảng phân công trực nhật hàng ngày.
Trẻ biết giúp cô lau dọn giá đồ dùng, đồ chơi, biết xắp xếp đồ dùng đúng nơi quy định. Trẻ biết lau lá cây và chăm sóc cây xanh. từ đó, trẻ biết yêu thiên nhiên yêu lao động.
5. Biện pháp 5: Thông qua ngày hội, ngày lễ
Vào những ngày hội ngày lễ chúng tôi thường cho trẻ đóng kịch hát múa có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Trẻ rất hứng thú khi được hũa mình vào những nhân vật.
IV. KÕT QUẢ
Giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường là một điều vô cùng quan trọng. Qua đó trẻ có mét số vốn kiến thức, thói quen khá tốt đối với môi trường sống.Qua mét thời gian triển khai đề tài tôi đã tiến hành khảo sát cho thấy kết quả nhsau:
STT Nội dung tiêu chí khảo sát Sè trẻ đạt % So với đầu năm tăng
1 Biết chăm sóc và bảo vệ cây
2 Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp
3 Biết cất dọn đồ dùng, đồ chơi đúng nơi quy định
4 Không vứt rác ra đường, biết gom rác vào thùng rác
5 Không la hét to
6 Phân biệt được những hành động đúng và hành động sai đối với môi trường và tiết kiệm năng lượng
7 Biết tiết kiệm nước khi sử dụng 8 Nhắc nhở người lớn tiết kiệm điện
* Về phía trẻ: Khích lệ được trí tưởng tượng sự tò mò của trẻ. Trẻ học hứng thú hơn không những trong HĐH mà trong hoạt động góc còng thu hút được nhiều trẻ hơn.
– Trẻ rất thích tham gia làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên liệu.
– Trẻ có hứng thú học, tiếp thu kiến thức nhanh.
– Trẻ yêu lao động và tạo ra cái đẹp
– Có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.
* Về phía giáo viên: Nâng cao hình thức đổi mới, tổ chức giờ học, giờ chơi sinh động hấp dẫn hơn.
– Tham gia tập huấn đầy đủ nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, vận động các phương pháp phù hợp gắn với cuộc sống thực của trẻ. Hình thành cho trẻ những hành vi thái độ bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Tõ việc làm cụ thể và những kết quả đã đạt được tôi thấy rằng trong công tác giảng dạy đòi hỏi người giáo viên mầm non ngoài lòng yêu nước mến trẻ còn cần có trình độ chuyên môn, năng lượng sư phạm, cần cù, nhẫn lại, ham học hỏi. Hiểu được tâm lý của trẻ giúp trẻ hình thành nhân cách biết lựa chọn những thói quen tốt loại bỏ những thói quen xấu, làm tiền đê để trẻ tự tin cùng bạn bè bước vào lớp 1.
Chủ đề nhánh một số hiện tượng thiên nhiên
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
Chủ đề nhánh một số hiện tượng thiên nhiên
CHÙ ĐỀ: NƯỚC VÀ CÁC HIỆN TƯỢNG THIÊN NHIÊN
CHỦ ĐỀ NHÁNH: MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG THIÊN NHIÊN
ĐỀ TÀI: THÍ NGHIỆM SỰ HÒA TAN CỦA NƯỚC
LỚP: MẦM
THỜI GIAN: 15 – 20 PHÚT
NGÀY THỰC HIỆN: 10/10/2014
- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
– Qua thí nghiệm giúp trẻ biết được muối tan trong nước và dầu ăn không tan trong nước. Giúp trẻ biết được nước có ích cho đời sống của con người và không có nước thì con người không thể sống được.
– Thông qua hoạt động ôn lại cho trẻ về màu sắc, hình dạng cùng cố kỹ năng hoạt động làm quen với toán. Có khả năng thỏa thuận và hợp tác với bạn bè.
– Trẻ nói được các từ hòa tan, không tan, nói trọn câu. Giáo dục trẻ biết giữ gìn nguồn nước sạch, biết bảo vệ nguồn nước.
- CHUẨN BỊ:
– 1 ly nhựa có ký hiệu tam giác xanh
– 1 ly nhựa có ký hiệu hình vuông đỏ.
– 2 cái muỗng.
– Muối.
– Dầu ăn.
– Mũ thỏ.
- TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG:
HOẠT ĐỘNG 1: ỔN ĐỊNH
– Tập trung trẻ cho trẻ chơi trò “trời mưa”.
– Lắng nghe, lắng nghe: Cho trẻ nghe tiếng nước mưa.
– Đàm thoại với trẻ:
+ Các con vừa nghe âm thanh gì ?
+ Nước dùng để làm gì ?
– Giáo dục trẻ giữ gìn bảo vệ nguồn nước sạch và tiết kiệm nước.
– Cho trẻ đọc thơ “Mưa” và di chuyển đến nơi thí nghiệm.
HOẠT ĐỘNG 2: TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
* Bước 1: Cho trẻ quan sát và gọi tên các đối tượng và có thể đoán xem cô sẽ làm gì với những dụng cụ này.
+ Các con nhìn xem cô có gì đây ?
+ Cái ly dùng để làm gì ?
+ Muối dùng để làm gì ?
+ Dầu ăn dùng để làm gì ?
+ Trên ly có kí hiệu gì ?
* Bước 2: Cho muối vào ly nước có kí hiệu hình tam giác màu xanh và dầu ăn cho vào ly nước có ký hiệu hình vuông màu đỏ. Sau đó dùng muỗng khuấy đều hai ly nước.
* Bước 3: Cô cho trẻ quan sát và rút ra kết luận: Muối tan trong nước còn dầu ăn không tan trong nước.
HOẠT ĐỘNG 3: TRÒ CHƠI “TRỜI NẮNG, TRỜI MƯA”
– Luật chơi: Khi có hiệu lệnh “mưa to rồi” thì trẻ sẽ về nơi trú mưa.
– Cách chơi: Cho trẻ đi dạo vòng quanh lớp vừa đi vừa hát bài “trời nắng, trời mưa”
– Tổ chức chơi: 2 – 3 lần.
– Tập trung – nhận xét – kết thúc tiết học.
Bác Hồ trong mắt trẻ thơ
Bác Hồ trong mắt trẻ thơ
- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
– Nhận biết quê hương của Bác Hồ và những hình ảnh ghi nhận lại về cuộc đời của Bác .
– Rèn kỹ năng đọc thơ diễn cảm , thể hiện giọng thơ nhẹ nhàng cùng với lòng kính trọng với vị lãnh tụ
của đất nước .
– Hát thuộc bài hát , bày tỏ tình cảm đối với Bác Hồ qua lời hát của trẻ thơ .
– Phát triển trí nhớ, chú ý có chủ định, xúc cảm tình cảm, NN văn học, diễn đạt theo hiểu biết của trẻ .
– Giáo dục trẻ tình cảm thương yêu và lòng biết ơn Bác Hồ .
- CHUẨN BỊ :
– Những hình ảnh về quê hương, cuộc đời ( đoạn phim tư liệu về Bác Hồ … )
– Máy hát, chiếu phim, bài hát theo chủ đề về Bác Hồ …
III. TIẾN HÀNH :
* Hoạt động 1 :
– Cô nhắc cho trẻ nhớ bài thơ “ Bác Hồ của em ” , cho trẻ đọc chung …
– Tổ chức cho trẻ thi đọc thơ diễn cảm : theo nhóm, cá nhân …
– Trò chuyện cùng trẻ :
+ Đố các bạn sinh nhật Bác Hồ là ngày nào?
+ Quê hương của Bác ở đâu?
– Cung cấp cho trẻ biết : quê hương của Bác ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An …
* Hoạt động 2 :
– Cho trẻ xem một đoạn phim tư liệu về Bác , gợi ý cho trẻ nhận xét về những hình ảnh mà trẻ
nhìn thấy , có thể dừng lại đàm thoại vài chỗ cần thiết :
+ Bác Hồ đang làm gì ? … Bác Hồ trồng cây gì vậy?
+ Bác Hồ trồng cây thế nào?
+ Bác gặp gỡ mọi người ra sao? … Họ có vui mừng không ?
+ Bác Hồ đang làm gì với các bạn nhỏ vậy nhỉ ?
+ Đố các bạn biết Bác Hồ thương ai nhất?
– Giảng giải cho trẻ : “ Bác Hồ rất thương yêu các cháu thiếu niên nhi đồng. Khi còn sống, mặc dù bận rất nhiều công việc, nhưng Bác luôn chăm lo cho các cháu, luôn yêu quí các cháu. Bác hay đến thăm các cháu, xúc cơm cho cháu, chia kẹo cho các cháu … ”
+ Các bạn thiếu nhi có thương Bác không?
+ Phải làm thế nào để thể hiện tình thương ấy? ( chăm học, chăm làm … )
* Hoạt động 2:
– Cô giới thiệu bài hát “ Nhớ ơn Bác ” , mở nhạc cho trẻ hát cùng cô …
– Trò chuyện với trẻ về nội dung bài hát :
+ Các bạn thiếu niên nhi đồng nhớ ơn Bác về điều gì?
+ Các bạn ấy đã hứa gì với Bác ?
– Cho trẻ hát và vận động minh họa theo từng nhóm …
Bác Hồ là ai ?
- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
– Biết Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc VN, khi còn sống Bác rất gần gũi với mọi người dân và
đặc biệt yêu thương trẻ em.
– Thuộc bài thơ, cảm nhận và thể hiện được sắc thái trang trọng của bài thơ.
– Rèn kỹ năng hát theo nhạc , hát thuộc lời , đúng giai điệu và VĐ nhịp nhàng theo nhịp điệu lời ca .
– Phát triển ngôn ngữ, trí nhớ, xúc cảm tình cảm, tưởng tượng thẩm mỹ, tư duy ngôn ngữ.
– Giáo dục trẻ lòng kính yêu Bác Hồ, biết vâng theo lời Bác dạy, chăm lo học hành.
- CHUẨN BỊ :
– Làm quen với bài thơ, bài hát về Bác Hồ ( cho nghe nhạc, hát … )
– Sưu tầm các hình ảnh về Bác Hồ , trò chuyện với trẻ về Bác Hồ qua tranh ảnh …
III. TIẾN HÀNH :
* Hoạt động 1:
– Cô mở nhạc cho trẻ nghe một bài hát về Bác Hồ ( bài hát mà đa số trẻ biết … )
– Trò chuyện với trẻ:
+ Các bạn có biết Bác Hồ là ai không?
+ Các bạn hãy tìm xem trong các tranh ảnh mà cô đang treo ở đây, đâu là ảnh của Bác Hồ?
( cho trẻ lần lượt lên chọn những tranh, ảnh về Bác Hồ … )
+ Các bạn nhìn thấy hình ảnh Bác trong tranh thế nào?
– Gợi ý cho trẻ nhận xét những hình ảnh về Bác Hồ , khai thác những cảm nhận của trẻ …
– Cung cấp thêm cho trẻ:
+ Là vị lãnh tụ vĩ đại của đất nước Việt Nam …
+ Khi còn sống, Bác rất giản dị , gần gũi với đồng bào, chiến sĩ …
+ Bác đặc biệt thương yêu các cháu thiếu niên nhi đồng, những mầm non của đất nước …
* Hoạt động 2:
– Cô giới thiệu bài thơ “ Bác Hồ của em ” của Phan Thị Thanh Nhàn ( đoạn trích ) , cô đọc cho trẻ
nghe , khuyến khích trẻ đọc thơ cùng cô :
“ Khi em ra đời Chỉ còn bài thơ …
Đã không còn Bác Mà em vẫn thấy
Chỉ còn tiếng hát Bác sao rất gần
Chỉ còn lời ca Năm điều Bác dạy
Chỉ còn câu chuyện Mãi còn vang ngân ”
– Trò chuyện với trẻ về nội dung bài thơ:
+ Bạn nhỏ trong bài thơ ấy có biết Bác Hồ không?
+ Bạn ấy biết về Bác qua những điều gì?
+ Các bạn đã nghe 5 điều Bác dạy chưa? ( cô đọc cho trẻ nghe 5 điều Bác Hồ dạy … )
* Hoạt động 3:
– Mở nhạc bài “Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên nhi đồng ” …
– Động viên trẻ hát và vận động theo nhạc cùng với cô …
Xem giáo án mầm non
Giáo án lớp mầm đề tài Du lịch mùa hè
Giáo án lớp mầm đề tài Du lịch mùa hè
Du lịch mùa hè
—————— òòò ——————
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
– Biết nhu cầu cần thiết của con người cần du lịch để nghỉ ngơi thoải mái cùng với gia đình
– Nhận một vài nơi du lịch mùa hè nổi tiếng và quen thuộc với trẻ.
– Tìm hiểu một vài kinh nghiệm khi đi du lịch, rèn kỹ năng thực hành bài tập nhận thức.
– Phát triển trí nhớ có chủ định, tư duy ngôn ngữ, cảm xúc, tưởng tượng.
– Giáo dục trẻ ý thức hồn thành các bài tập nhận thức.
II. CHUẨN BỊ :
– Tranh vẽ cảnh bãi biển mùa hè, cảnh rừng thông Đà lạt …
– Máy, băng hay đĩa nhạc có những bài hát phù hợp với chủ đề …
– Một số chiếc túi xách, balô hay vali nhỏ, và một số ĐD cá nhân …
III. TIẾN HÀNH:
* Hoạt động 1:
– Mở nhạc cho trẻ hát và VĐ theo nhạc bài “ Mùa hè vui ” …
– Trò chuyện với trẻ :
+ Mùa hè khí hậu thế nào nhỉ ?
+ Làm thế nào để tránh bớt cái nóng của mùa hè?
+ Người ta thường đi du lịch ở những nơi nào?
+ Hãy kể tên những nơi mà người ta thường đến để tắm biển!
+ Ở đâu có khí hậu mát mẻ hơn?
+ Người ta thường đi du lịch với ai? ( gia đình, bạn bè … )
+ Bạn đã được đi du lịch ở đâu? … Cùng với ai?
+ Các bạn thích đi du lịch ở nơi nào vào mùa này?
– Cô cho trẻ quan sát tranh về cảnh biển mùa hè, gợi ý cho trẻ diễn đạt theo quan sát và cảm xúc
của trẻ thành một mạch văn liên tục …
* Hoạt động 2:
– Cô cho trẻ xem một chiếc va li ( hay túi xách, ba lô … ) và những đồ dùng để sẵn bên ngồi …
– Cô hỏi trẻ:
+ Khi đi du lịch, bạn cần đem theo những gì ?
+ Những đồ dùng nào cần thiết cho chuyến du lịch của bạn?
– Tổ chức cho trẻ hoạt động theo hình thức thi đua:
+ Chia trẻ thành 2 hay 4 nhóm tùy ý …
+ Cho mỗi nhóm một chiếc va li ( hay túi xách, ba lô … )và những đồ dùng tương tự …
+ Lần lượt từng trẻ của mỗi nhóm chạy lên chọn đồ dùng để vào va li …
– Cô cùng trẻ nhận xét kết quả : xem các đồ dùng có hợp lý chưa, đếm số lượng ĐD của mỗi nhóm đã chọn …
* Hoạt động 3:
– Cô gợi ý cho trẻ tạo hình với những NVL cô chuẩn bị sẵn :
+ vẽ hình chiếc va li hay túi xách, cắt dán hay vẽ và tô màu những đồ dùng cá nhân ở bên trong
+ nặn chiếc ba lô và những đồ dùng cho bé đi du lịch …
– Tổ chức cho trẻ thực hành theo nhóm , khuyến khích trẻ sáng tạo theo tưởng tượng và ý thích của mỗi cá nhân …
Tags: giáo án mầm non