Archive
Giáo án 5 tuổi vẽ hiện tượng tự nhiên
Giáo án 5 tuổi vẽ hiện tượng tự nhiên (Vẽ các mùa trong năm)
I. Kết quả mong đợi:
Hoạt động của cô
|
Hoạt động của trẻ
|
*
Hoạt động 1: Tạo cảm xúc: –
Trẻ đọc thơ “Bốn mùa “ –
Có những mùa gì xuất hiện trong bài thơ? –
Mùa thu, mùa đông, mùa hè, mùa xuân có đặc điểm như thế nào ? –
Cô khái quát đặc điểm của từng mùa. * Hoạt động 2: Trọng tâm
– Cho trẻ quan sát tranh vẽ bốn mùa trong năm:
+ Xem tranh ảnh về bốn mùa trong năm trên máy tính
và trò chuyện về đặc điểm của từng mùa. + Xem tranh ảnh cô vẽ về bốn mùa trong năm:
? Tranh vẽ gì?
? Mùa đó được vẽ trong tranh như thế nào?
– Trò chuyện về ý định của trẻ và cho trẻ nêu ý
tưởng: + Các con có ý định vẽ tranh về mùa gì?
+ Con sẽ vẽ như thế nào?
– Trẻ thực hiện vẽ tranh bốn mùa: Cô bao quát trẻ,
gợi ý sự sáng tạo, khuyến khích trẻ trang trí tô điểm cho tranh (Mở nhạc nhẹ tạo cảm hứng cho trẻ). – Trưng bày và nhận xét sản phẩm:
+ Cô cho trẻ mang sản phẩm treo lên trên giá tạo
hình. + Cho trẻ nhận xét bài của mình và bài của bạn:
Con thích bài nào? Vì sao? Bài này có điểm gì sáng tạo? + Cô chốt lại ý kiến, khen trẻ, động viên những trẻ
chưa hoàn thành tiếp tục thực hiện vào hoạt động góc. *
Hoạt động 3: Kết thúc: Trò
chơi “ Thời tiết bốn mùa”. |
– Trẻ đọc thơ “Bốn mùa
– Trẻ trả lời theo nội dung bài thơ.
– Nghe cô nói.
– Quan sát và trò chuyện về tranh vẽ bốn mùa trong năm.
– Trẻ nêu ý tưởng và cách vẽ của mình.
– Trẻ thực hiện
– Treo sản phẩm và đưa ra ý kiến nhận
xét bài bạn. – Nghe cô nói.
– Chơi trò chơi.
|
nghiên cứu khoa học sư phạm mầm non
nghiên cứu khoa học sư phạm mầm non
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài :
Làm quen với chữ cái là một trong những hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục phát triển toàn diện ở trẻ mầm non. Làm quen với chữ cái là cơ hội tốt để sớm hình thành cho trẻ những năng lực hoạt động ngôn ngữ , thái độ , phát triển trí tuệ . Qua đó giáo dục tình cảm , phát triển tư duy, mở rộng vốn hiểu biết của trẻ góp phần chuẩn bị cho trẻ một hành trang tiếng việt vững chắc để trẻ bước vào lớp 1.
Như chúng ta đã biết ở trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo , trẻ chơi mà học , học mà chơi.Vì thế để nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức cho trẻ làm quen với chữ cái chúng ta cần tổ chức thông qua các trò chơi nhằm giúp trẻ hứng thú khi tham gia hoạt động.
Thật vậy, muốn trẻ hứng thú , chơi một cách tích cực , hào hứng thì trước hết đồ chơi phải đẹp, hấp dẫn và thu hút trẻ. Nhưng trong thực tế khi tổ chức cho trẻ hoạt động làm quen với chữ cái giáo viên thường lên tiết rập khuôn, lý thuyết chưa biết tận dụng , đưa đồ dùng đồ chơi vào tiết dạy , nếu có cũng chỉ là những đồ chơi đơn giản , chưa thu hút được trẻ dẫn đến việc nhận biết một số chữ cái của trẻ còn nhiều hạn chế.
Mặc khác bản thân tôi nhiều năm dạy ở các độ tuổi khác nhau nên việc tận dụng sáng tạo và sưu tầm những đồ dùng đồ chơi cho hoạt động làm quen với chữ cái còn nhiều hạn chế. Năm học XXX tôi đảm nhận dạy lớp lá ở độ tuổi 5-6 tuổi, vào đầu năm khảo sát cháu tôi thấy việc tổ chức hoạt động làm quen với chữ cái cho trẻ lớp lá theo nhiều hình thức như trò chơi, dồ dùng dạy học để trẻ có hứng thú , tích cực tham gia và ghi nhớ sâu sắc, giúp trẻ có kiến thức cơ bản về hoạt động làm quen với chữ cái làm hành trang để trẻ bước vào trường tiểu học, đặc biệt đối với trẻ sở tại. Chính vì thế tôi đã chọn đề tài : “ Sử dụng và sưu tầm ,làm đồ dùng đồ chơi để nâng cao hiệu quả trong hoạt động làm quen với chữ cái cho trẻ 5 tuổi”
2.Thực trạng khi thực hiện đề tài:
Trường mầm non Phong Lan được xây dựng vào tháng 09 năm XXX. Đến nay đã trải qua 9 năm tồn tại và phát triển. Trường nằm tại xã XXX – huyện XXX – tỉnh XXX.
a. Thuận lợi:
– Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường đầu tư về cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho tôi có điều kiện được trực tiếp đứng lớp đúng độ tuổi mà tôi đang nghiên cứu, được dự giờ nhận xét các tiết dạy của đồng nghiệp để học hỏi thêm về chuyên môn.
– Trường đã thực hiện chương trình đổi mới được 4 năm do đó giáo viên nắm vững phương pháp lên tiết cũng như có nhiều kinh nghiệm hơn các trường bạn trong việc sử dụng và làm đồ chơi phục vụ cho tiết dạy và đồ chơi từ vật liệu mở
– Trong lớp có 2 giáo viên nên dễ dàng trong việc trao đổi công tác chuyên môn cũng như học hỏi về kinh nghiệm làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi.
– Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em, phối hợp thường xuyên với giáo viên, đóng góp những vật liệu làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
– Bản thân tôi là giáo viên được nhà trường phân công đứng lớp lá 2 năm liền , năm đầu tiên tôi đã rất bỡ ngỡ nhưng sang năm thứ 2 tôi đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức cho trẻ hoạt động làm quen với chữ cái cũng như làm các đồ dùng đồ chơi để phục vụ cho môn học này
2/ Hạn chế:
– Do đặc thù của công việc bận rộn rất nhiều nên không có nhiều thời gian đầu tư cho việc làm đồ dùng, đồ chơi để đưa vào các tiết dạy.
– Đội ngũ giáo viên trong trường năng khiếu làm đồ dùng đồ chơi cũng còn nhiều hạn chế.
– Kinh phí của trường còn hạn chế nên việc đầu tư đồ dùng đồ chơi cũng như việc trang bị thêm cho giáo viên kiến thức làm đồ dùng đồ chơi tự tạo còn hạn chế. Đa số là giáo viên tự mày mò học hỏi chứ chưa được tham gia một lớp hướng dẫn làm đồ dùng nào.
– Đa số cháu trong lớp là cháu sở tại ( 21/29 cháu) chưa thông thạo tiếng kinh nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc nhận biết và phát âm các chữ cái.
– Một số phụ huynh nôn nóng trong việc học chữ của con em mình nên đã bày dạy trước cho trẻ ở nhà dẫn đến tình trạng trẻ biết rồi nên không chú ý trong giờ học , mặc khác còn gây nên sự chênh lệch trong việc tiếp thu bài của trẻ trong lớp.
Xuất phát từ những lí do trên để khắc phục những khó khăn trong quá trình công tác cũng như để giúp trẻ tích cực, hứng thú trong hoạt động làm quen với chữ cái tôi đã đưa ra đề tài nghiên cứu của mình là “Sử dụng và sưu tầm, làm đồ dùng đồ chơi để nâng cao hiệu quả hoạt động làm quen với chữ cái cho trẻ 5 tuổi”
B. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Như chúng ta đã biết trẻ em là một thực thể nghiên cứu giáo dục . Trẻ là trung tâm của mọi hoạt động , muốn đạt được mục tiêu đó trước tiên tôi phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của trẻ . Mà trẻ ở đây sự tập trung chú ý chưa bền vững , trẻ thích những cái đẹp , mới lạ, có sự hấp dẫn cao nên việc gây hứng thú ở bộ môn làm quen với chữ cái lại càng quan trọng hơn bởi tính cứng nhắc và khô khan của nó. Vậy nên nếu chúng ta cứ ép buộc trẻ ngồi học như học sinh tiểu học hoặc một tiết học không sáng tạo , rập khuôn, chưa có hình thức đổi mới dẫn đến trẻ uể oải, phân tán tư tưởng trong tiết học, mặc khác trẻ mẫu giáo lớn trẻ suy nghĩ bằng hình thức tư duy trực quan hình tượng gắn liền với tình cảm. Vì thế để thu hút trẻ trước hết là phải chuẩn bị đồ dùng cho cả cô và trẻ đầy đủ , phong phú.
Cụ thể vào đầu năm tôi đã khảo sát chất lượng cháu như sau:
Nội dung | % trẻ đạt được |
-Trẻ biết cách phát âm 29 chữ cái rõ ràng | 45% |
-Trẻ nhận biết đúng mặt 29 chữ cái | 50% |
– Trẻ tô viết trùng khít lên dấu chấm mờ đúng thứ tự các nét. | 40% |
- Để nâng cao chất lượng cho trẻ hoạt động làm quen với chữ cái trong quá trình nghiên cứu tôi đã đưa ra một số đồ dùng đồ chơi có thể sử dụng để tổ chức cho trẻ hoạt động như sau:
e. Hiệu quả sử dụng:
– 85% trẻ phân biệt được các chữ cái giống nhau
– 90% trẻ phát âm đúng các chữ cái
II. Đề tài 2: Trò chơi : “ Vòng quay kỳ diệu”
a. Mục đích
– Giúp trẻ ghi nhớ các chữ cái chính xác , phát âm đúng các chữ cái .
– Giúp trẻ hứng thú khi học chữ.
b. Chuẩn bị:
– Bìa catton hoặc gỗ, 4 thanh gỗ dài khoảng 20 cm , 1 trục sắt và 1 ốc vít để làm trục quay.
– Các thẻ chữ cái đã học, tranh ảnh một số phương tiện giao thông.
c. Cách làm:
– Đóng 4 thanh gỗ làm chân .
– Cắt bìa cacton hoặc miếng gỗ thành vòng
Ví dụ: khi đến chủ điểm động vật chúng ta thay thế hình ảnh các phương tiện giao thông bằng hình ảnh các con vật mà trẻ đang học…
e. Hiệu quả sử dụng
– 100% trẻ thích chơi trò chơi này
– 90% trẻ phát âm đúng các chữ cái trẻ quay được.
III. Đề tài 3: Trò chơi “ Tổ ong thần kỳ”
a. Mục đích :
– Giúp trẻ ghi nhớ các chữ cái đã học.
b. Chuẩn bị:
– Bìa cacton hoặc miếng gỗ mỏng, các thanh gỗ nhỏ hoặc chân bàn xếp bị hỏng
Giấy rôky, các chữ số cắt sẵn, chữ cái cắt sẵn, sốp bistis vụn, các que tre nhỏ,
e. hiệu quả sử dụng:
– 75 % trẻ chơi được trò chơi
– Trẻ phát âm và nhận biết được các chữ cái đã học.
V. Đề tài 5: Trò chơi : “ Ném booling”
a. Mục đích:
– Rèn cách phát âm chữ cái đã học cho trẻ.
– Giúp trẻ nhận biết các chữ cái đã học.
b. Chuẩn bị:
– Vỏ chai nước rửa chén , chai trà xanh không độ … bên trên có dán chữ cái
– Băng keo màu dán dưới nền làm các làn đường cho bóng chạy.
– Bóng cho trẻ chơi.
– Bóng nhỏ có gắng chữ cái.
c. Cách làm :
– Đóng các thanh gỗ lên bàn gỗ để
làm rào chắn bóng.
– Khoét 4 vòng tròn ở 4 góc bịt lưới
lại để bóng rơi xuống.
– Sơn màu lên bàn gỗ cho thẫm mĩ.
d. Cách chơi:
– Cho lần lượt từng trẻ sẽ chơi thụt
các quả bóng sao cho rơi vào 4 lỗ ở 4
góc . sau mỗi lần chơi xong trẻ phải phát âm đúng tất cả các chữ cái trên các quả bóng mà mình làm rơi xuống lưới. sau đó mới tới bạn khác chơi.
Nội dung | Sau khi áp dụng |
-Trẻ biết cách phát âm 29 chữ cái rõ ràng | 90% |
-Trẻ nhạn biết đúng mặt 29 chữ cái | 90% |
– Trẻ tô viết trùng khít lên dấu chấm mờ đúng thứ tự các nét. | 85% |
IX/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để có thể sử dụng và làm một số đồ dùng đồ chơi trong hoạt động làm quen với chữ cái một cách tốt nhất thì :
– Thứ nhất giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung khi tổ chức cho trẻ hoạt động với đồ vật của từng giai đoạn để lựa chọn và sử dụng đồ dùng một cách hợp lý.
– Thứ 2 cần tích cực tham khảo tài liệu trong và ngoài chương trình, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như sưu tầm thêm các cách làm đồ dùng từ vật liệu mở. Thứ 3 tích cực tìm tòi, sáng tạo, chịu khó để có thể tạo ra được nhiều sản phẩm phong phú đa dạng cho trẻ hoạt động.
– Thứ 4 sưu tầm nhiều nguyên vật liệu khác nhau tạo nên sự phong phú đa dạng cho sản phẩm giúp trẻ khỏi nhàm chán khi chơi.
– Khi tạo ra sản phẩm cần chú ý các yêu cầu về:
+ Tính thẩm mỹ : đẹp, hấp dẫn với trẻ.
+ Tính sử dụng: có thể sử dụng trong nhiều hoạt động , sử dụng lâu dài, ít hư hỏng.
+ Tính an toàn: đảm bảo an toàn cho trẻ khi sử dụng, không nhọn, sắc, không gây độc hại…
+ Phù hợp với khả năng, đặc điểm nhận thức và nhu cầu hứng thú của trẻ.
– Thứ 5 cần có sự kết hợp với phụ huynh một cách khéo léo, lôi cuốn phụ huynh để phụ huynh cùng đóng góp các vật liệu đã qua sử dụng.
– Ngoài ra trong quá trình thu gom, làm ra sản phẩm có thể khuyến khích trẻ cùng tham gia bằng những việc vừa sức để tạo hứng thú cho trẻ, đồng thời còn giúp trẻ có ý thức bảo vệ đồ dùng đồ chơi vì đó là những sản phẩm có phần “ công sức ” của trẻ.
X. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1/ Kết luận:
Qua kết quả đạt được trong quá trình thực hiện cho thấy sáng kiến kinh nghiệm có tính khả thi và cần thiết. Nếu chúng ta vận dụng nó vào công tác giảng dạy thì rất thuận lợi về nhiều mặt như :
– Về kinh tế: giúp cho nhà trường và bản thân giáo viên tiết kiệm được đáng kể chi phí cho việc mua sắm đầu tư đồ dùng cho hoạt động.
– Về công sức thời gian: đơn giản, dễ làm nên giáo viên không phải tốn nhiều thời gian, công sức cho việc làm đồ dùng phục vụ cho các tiết dạy.
– Về chất lượng:
+ Đồ dùng dễ làm ,dễ kiếm, dễ sử dụng.
+ Tính sử dụng lâu dài, ít bị hư hỏng trong qúa trình sử dụng.
+ Trẻ hứng thú, tích cực hơn trong hoạt động.
+ Tạo ra sự đa dạng, phong phú về đồ chơi trong lớp học.
+ Phát huy tính tích cực sáng tạo của giáo viên trong công tác.
2/ Kiến nghị:
– Để góp phần nâng cao chất lượng việc sử dụng , sưu tầm và làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt động làm quen với chữ cái tôi xin đưa ra một số đề xuất sau:
– Về phía nhà trường:
+ Có kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên lâu dài để nâng cao trình độ sáng tạo làm đồ dùng đồ chơi cho giáo viên như mở các lớp học bồi dưỡng, các chuyên đề về việc làm đồ dùng đồ chơi từ vật liệu mở, hay tổ chức các cuộc thi, triển lãm về đồ dùng đồ chơi .. cho các giáo viên tham gia.
+ Có chế độ khuyến khích, khen thưởng các giáo viên sử dụng và làm nhiều đồ dùng dạy học đạt kết quả cao trong năm học.
+ Tiếp tục đầu tư thêm cơ sở vật chất cho các lớp học như: Kệ trưng bày sản phẩm… cũng như nhà trường cần có phòng trưng bày đồ dùng để tránh tình trạng đồ dùng làm ra không có chỗ trưng bày sẽ bị hư hỏng
+ Tham mưu với các cấp lãnh đạo tổ chức các chuyên đề về làm đồ dùng đồ chơi tự tạo cho giáo viên tham gia và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp.
– Về phía giáo viên :
+ Tự tìm tòi, học hỏi các cách làm đồ dùng đồ chơi bằng vật liệu mở cho trẻ hoạt động.
+ Kiên trì, chịu khó, sáng tạo trong thiết kế làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ.
+ Tham gia các hội thi, các lớp học bồi dưỡng, chuyên đề về làm đồ dùng đồ chơi tự tạo để nâng cao tay nghề của bản thân.
+ Tạo mối liên hệ tốt giữa phụ huynh và giáo viên để vận động phụ huynh cùng tham gia vào việc làm đồ dùng đồ chơi cho con em mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi đã nghiên cứu trong năm học 2014– 2015 xin đưa ra để mọi người cùng tham khảo. Do khoảng thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo, chuyên môn nghành và các đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn, góp phần nâng cao hiểu quả khi tổ chức hoạt động làm quen với chữ cái cho trẻ 5 tuổi
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Bộ giáo án lớp lá cực chuẩn 2014
BỘ GIÁO ÁN LỚP LÁ CỰC CHUẨN 2013
Tháng
|
Chủ đề
chính
|
Gợi ý
Chủ đề nhánh
|
Ngày thực hiện
|
09
|
Trường mầm non
|
– Ngày hội đến trường của bé
– Trường mẫu giáo thân yêu
– Lễ hội Trung thu
– Lớp học của bé
|
06 /9 đến 01 / 10
|
9 -10
|
Bản thân
|
– Tôi là ai ?
– Cơ thể của bé
– Bé cần gì lớn lên và khoẻ mạnh
|
04 đến 22 tháng 10
|
10 – 11
|
Gia đình
|
– Gia đình của bé
– Nhu cầu của gia đình
– Gia đình sống chung một ngôi nhà
|
25 tháng 10 đến 13 tháng 11
|
11 -12
|
Ngành nghề
|
– Nghề Giáo viên
– nghề xây dựng
– Nghề bộ đội
– Nghề bác sĩ
– Nghề nông
|
16 tháng 11 đến 18 tháng 12
|
12 – 01
|
Thế giới động vật
|
-Động vật nuôi trong gia đình
– Động vật sống trong rừng
– Động vật sống dưới nước
– Côn trùng ( hoặc động vật biết bay )
|
21 tháng 12 đến 14 tháng 01
|
01 – 02
|
Thế giới thực vật
|
– Một số loài hoa
– Một số loại quả
– Tết nguyên đán
– Cây xanh
– Một số loại rau
|
17 tháng 01 đến 28 tháng 02
|
Giáo án chương trình đổi mới
Giáo án chương trình đổi mới
Bật qua CNV – Đập bóng và bắt bóng
Giáo án mầm non chủ điểm giao thông mới 2014
Giáo án mầm non chủ điểm giao thông mới 2014
HOẠT ĐỘNG
|
Thứ 2
|
Thứ 3
|
Thứ 4
|
Thứ 5
|
Thứ 6
|
|
Thể dục sáng
|
– Trß chuyÖn víi trÎ: VÒ c©y xanh vµ mèi quan hÖ gi÷a c©y xanh vµ m«i trêng sèng. Chøc n¨ng cã c¸c bé phËn, cµnh, l¸ rÔ… lîi Ých cña c©y xanh ®èi víi ngêi vµ con vËt, xem tranh ¶nh vÒ c¸c kiÓu c©y xanh.
|
|||||
Hoạt động có chủđích
|
PTTC
Ch¹y 18 m trong kho¶ng thêi gian 5-7 gi©y
|
PTTM
D¸n « t« chë kh¸ch
|
PTNN
Truyện. Qua đường
|
PTNT
So s¸nh h¬n kÐm trong ph¹m vi 10
|
PTTM: ¢N
– H¸t ( V§ theo nh¹c): Em ®i qua ng· t ®êng phè
– NH: “ B¸c ®a th vui tÝnh”
– TC: TiÕng kªu cña 2 lo¹i PTGT
|
|
Hoạt động ngoài trời
|
HĐCMĐ: Vẽ các loại ph¬ng tiÖn giao th«ng
– Trò chơi: Máy bay.
– Chơi tự do.
|
HĐCMĐ: Quan sát xe máy
– Trò chơi: Bánh xe quay.
– Chơi tự do
|
HĐCMĐ: Quan sát xe đạp- Trò chơi: Bánh xì hơi.
– Chơi tự do.
|
Giải câu đố về phương tiện và luật lễ giao thông
Trò chơi. Ai về đích trước
Chơi tự do
|
– Đo cây
– TC: Đoán cây qua lá.
|
|
Hoạt động góc
|
Góc phân vai: Cöa hµng b¸n vÐ; Gia ®×nh ®i tham quan b»ng « t« kh¸ch. Nấu ăn
Góc xây dựng: X©y bÕn xe , b·i ®ç xe
Góc khoa học, sách: – Nối các PTGT đúng bến (nơi hoạt động).
– Viết biển số xe.
– Phân nhóm, phân Loại PTGT.
– Viết từ chỉ tên gọi các loại PTGT. – Xếp chữ cái
Góc nghệ thuật: – Hát múa vận động ,
– Vẽ nặn, xếp, in hình, tô màu về các hoạt động của PTGT ®êng bé
Góc thiên nhiên: Thả thuyền
|
|||||
Hoạt động chiều
|
LQTV
Xe ngựa, xe trâu, xe bò
KPKH
Mét sè ph¬ng tiÖn giao th«ng ®êng bé
|
LQTV
xe thồ, lau xe, bơm xe
– Cho trẻ làm quen bài thơ Bé tập đi xe đạp
|
LQTV
Nhanh, chậm, cầm dây
– Lµm quen bai hát Em đi qua ngã tư đường phố
|
LQTV
Kéo, gùi, đèo
Cho trẻ chơi ở hoạt động góc
|
LQTV
Ôn các từ trong tuần
– Vui văn nghệ, nêu gương cuối tuần.
|
|
NỘI DUNG
|
YÊU CẦU
|
CHUẨN BỊ
|
GỢI Ý THỰC HIỆN
|
LƯU Ý
|
1.Góc phân vai.
– Gia đình đi du lịch
– Quầy bán vé tàu, xe, máy bay
– Cửa hàng bán đồ ăn uống,
|
– Trẻ biết thể hiện vai chơi của mình như: Bố, mẹ, con cái chuẩn bị đồ dùng đi du lịch.
– Nhân viên bán vé tàu xe phải biết nói giá vé từng tuyến xe cho khách và giao vé, nhận tiền.
– Cửa hàng ăn uống nấu nhiều món ăn ngon phục vụ cho khách du lịch.
– Biết nói những lời cảm ơn, xin lỗi đúng lúc.
|
Túi xách, máy chụp ảnh, tiền bằng lá, giấy.
– Lô tô tàu, xe ô tô, máy bay cho trẻ làm vé.
– Bộ đồ nấu ăn cho trẻ chơi cửa hàng ăn uống.
|
– Trẻ về góc tự phân vai chơi cho nhau, cô theo dõi và giúp đỡ trẻ trong quá trình trẻ chơi.
+ Gia đình bác chuẩn bị đi đâu thế? (trẻ kể túi, va li, máy ảnh…)
+ Gia đình bác định đi du lịch ở đâu? Đi bằng phương tiện gì? Lấy vé ở đâu?
– Đến cửa hàng: Các cô đang làm gì thế? Thực đơn của cửa hàng hôm nay có những món gì?…
+ Hôm nay cửa hàng bán những gì thế cô?
+ Cái này giá bao nhiêu tiền vậy?
+ Bác ơi, bác mua gì thế?…
|
Cô chú ý đến các cháu
Yếu
|
2.Góc xây dưng Bến xe
|
– Trẻ biết sử dụng các nguyên vật liệu khác nhau để mô phỏng tái tạo lại mô hình bến xe có cổng ra vào, bãi đỗ xe khách, xe tải, xe buýt, xe con,…nơi bán vé, nhà nghỉ, nhà cho nhân viên bảo vệ ở.
– Biết bố trí công trình hợp lý và sáng tạo.
|
Khối xây dựng các lọai, gạch, hột hạt, sỏi, thảm cỏ, bồn hoa các loại cây xanh các loại ô tô, cột điện, đèn cao áp…
|
– Trẻ về góc chơi và phân vai chơi với nhau:
– Trẻ xây và bố cục công trình theo ý thích của trẻ. Cô theo dõi và hướng dẫn gợi ý trẻ xây hoàn thành tốt công trình của mình.
+ Bác đang làm gì thế?
+Bác thử nhìn lại xem hàng rào xây thẳng chưa? Hay bác xây ghế đá trước đường đi tôi thấy không hợp lí?
+ Bãi này dành cho loại xe gì?
(Xây riêng theo các loại xe)
+ Trồng cây xanh cần trồng như thế nào?…
|
– Chú ý đến các cháu yếu
|
3.Góc học tập, sách.
– Nối các PTGT đúng bến (nơi hoạt động).
– Viết biển số xe.
– Phân nhóm, phân Loại PTGT.
– Viết từ chỉ tên gọi các loại PTGT. – Xếp chữ cái
|
– Trẻ quan sát các loại PTGT và nối đúng với nơi hoạt động của nó
– Biết viết các biển số xe về các loại PTGT
– Biết xếp lô tô các loại PTGT và viết từ chỉ gọi tên các loại PTGT đó
– Biết dùng sỏi để xếp chữ cái
|
Tranh, bút màu, bút chì cho trẻ.
– Lô tô các loại PTGT.
– Sỏi, thẻ chữ cái
– Băng giấy
|
Trẻ về góc lấy đồ dùng về cho góc chơi của mình.
– Cô theo dõi và hướng dẫn trẻ cách thực hiện các bài tập ở góc.
– Nhóm 1: Nối các PTGT đúng bến (nơi hoạt động).
– Nhóm 2: Viết biển số xe.
– Nhóm 3: Phân nhóm, phân Loại PTGT.
– Nhóm 4: Viết từ chỉ tên gọi các loại PTGT.
– Nhóm 5: Dùng sỏi để xếp chữ cái g,y
|
– Cô chú ý đến các cháu yếu
|
4. Góc nghệ thuật.
– Hát múa vận động ,
– Vẽ nặn, xếp, in hình, tô màu về các hoạt động của PTGT ®êng bé
|
– Trẻ biết thể hiện và trẻ tự sáng tạo vận động như hát, múa…
– Trẻ biết sử dụng các kỹ năng tạo hình để vẽ, nặn, cắt, xé, xếp hình tạo thành các loại PTGT.
|
Giấy, bút màu cho trẻ.
– Tranh, sách, họa báo về hoa.
– Kéo, hồ dán, băng dính 2 mặt.
|
– Trẻ về nhóm chơi
Cô bao quát trẻ chơi hướng dẫn trẻ thể hiện đúng nội dung bài tập ở góc chơi, gợi ý trẻ nhập vai chơi. Động viên khuyến khích trẻ tạo ra sản phẩm sáng tạo và hoàn thành tốt sản phẩm của mình.
|
|
5. Góc thiên nhiên:
– Chơi thả thuyền
|
– Trẻ xếp thuyền và chơi thả thuyền trong nước
|
Chậu nước, giấy, lá, kéo…
|
– Cô hướng dẫn trẻ biết cách xếp thuyền sau đó thả thuyền trong chậu nước quan sát và giải thích vì sao thuyền đi được…
|
|