Archive
Đề tài Làm hoa tặng cô nhân ngày 8-3
Đề tài Làm hoa tặng cô nhân ngày 8-3
GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
Đề tài: Làm hoa tặng cô nhân ngày 8/3
Chủ đề: Thế giới thực vật
Đối tượng: Mẫu giáo bé
Thời gian: 20 – 25 phút
Số trẻ: 20 – 25 trẻ
- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Kiến thức
– Trẻ biết đặc điểm của 1 số bông hoa: hoa cúc, hoa đồng tiền, hoa tuy líp
– Trẻ biết làm bông hoa tặng mẹ nhân ngày 8/3
– Đối với cháu Nhật: Trẻ biết đặc điểm, hình dạng chi tiết 1 bông hoa hoa cúc.
- Kỹ năng
– Rèn trẻ kỹ năng bôi hồ, quấn giấy, xếp chồng, dán hồ, dán băng dính
– Phát triển sự khéo léo, linh hoạt cuả đôi bàn tay, trí tưởng tưởng, óc thẩm mỹ cho trẻ
– Đối với cháu Nhật: Trẻ có kỹ năng bôi hồ quấn giấy, xếp chồng, dán hồ, dán băng dính có sự hỗ trợ của cô.
+ Nâng cao khả năng tập trung chú ý.
+ Nâng cao khả năng phối hợp mắt-tay
- Thái độ
– Trẻ biết quan tâm đến mẹ trong ngày 8/3, hứng thú làm hoa tặng mẹ
– Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh khi thực hiện
II/ CHUẨN BỊ
- Địa điểm, đội hình
– Trong lớp C3
– Trẻ ngồi theo bàn. 4 trẻ 1 bàn
- Đồ dùng:
- Đồ dùng của cô:
– 1 lẵng hoa cúc bằng giấy nhăn mềm: hoa màu vàng, trắng, xanh non
– 1 bát hoa đồng tiền bằng giấy màu: hoa màu vàng, đỏ, hồng, cam.
– 1 lọ hoa Tuy líp cánh hoa bằng vải dạ màu đỏ, vàng, tím, nhụy bằng len vàng.
– Đĩa nhạc bài: Quà 8/3; Bông hoa mừng cô
– Đầu đĩa, ti vi, que chỉ.
- Đồ dùng của trẻ:
– Ống hút, vỏ thạch, cánh hoa, bông hoa bằng vải dạ, giấy màu, giấy nhăn
– Hộp để đồ dùng
– Đĩa đựng hồ, băng dính, khăn lau tay.
*NDTH: Âm nhạc mầm non “ Quà 8/3; Bông hoa mừng cô”
III/ CÁCH TIẾN HÀNH
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔ | HOẠT ĐỘNG CỦA TRẺ | HOẠT ĐỘNG TRẺ TỰ KỶ |
1. Ổn định tổ chức Cô cho trẻ hát bài: “ Quà 8/3“ và trò chuyện về nội dung bài hát: Trong bài hát bạn nhỏ đãlàm gì để tặng mẹ nhân ngày 8/3 ? 2. Nội dung chính: Cho trẻ xem hoa cô làm tặng bà và mẹ a) Quan sát và đàm thoại * Cho trẻ quan sát lẵng hoa cúc: Cô đưa lẵng hoa cúc ra và hỏi trẻ: + Các con nhìn xem cô có lẵng hoa gì đây? + Lẵng hoa cúc có những gì? + Những bông hoa có màu gì? – Cô cho trẻ sờ cánh hoa và hỏi trẻ: + Những bông hoa này được làm bằng gì? + Các con còn nhớ cách làm bông hoa cúc không? =>Cô chốt lại ý của trẻ và nhắc lại cách làm. * Tương tự như vậy với lọ hoa Tuylip và bát hoa đồng tiền b) Hỏi ý định của trẻ: – Mẹ các con sẽ rất vui khi nhận được những món quà nhân ngày 8/3 đấy. + Con thích làm hoa gì để tặng mẹ? + Con sẽ làm bông hoa màu gì? + Con sẽ làm như thế nào c) Trẻ thực hiện: – Cô nhắc trẻ giữ vệ sinh sạch sẽ như: lau tay sau khi bôi hồ,bỏ vỏ băng dính vào hộp. Khi làm xong mang trưng bày cạnh ảnh của mình. – Cho trẻ về bàn, cô bao quát hướng dẫn trẻ thực hiện. – Trong quá trình trẻ làm cô bật nhạc nhẹ nhàng |
Cả lớp hát và trả lời
Cả lớp trả lời
Trẻ trả lời
Trẻ nói ý định của mình |
-Trẻ hưởng ứng theo lời bài hát.
Khuyến khích trẻ trả lời
Trẻ trả lời có sự hỗ trợ của cô.
Trẻ cùng cô xây dựng ý định làm hoa của mình.
|
d) Trưng bày và nhận xét sản phẩm: – Cho trẻ đem sản phẩm của mình lên trưng bày. – Cho trẻ giới thiệu về sản phẩm của mình: + Con làm hoa gì? Hoa có màu gì? + Con dùng nguyên vật liệu gì để làm ? + Con làm như thế nào ? – Con thích bài của bạn nào nhất? Vì sao? – Cô nhận xét bài của trẻ,động viên trẻ. Mở rộng hoạt động: Cô phối hợp với cha mẹ cháu Nhật cho cháu thực hiện vận động này tại nhà. 3. Kết thúc – Cô cho trẻ hát bài “ Bông hoa mừng cô” |
Trẻ về bàn và thực hiện
Trẻ giới thiệu
Cả lớp hát
|
Trẻ thực hiện bài tạo hình có sự hỗ trợ của cô. Khuyến khích, cùng trẻ giới thiệu bài của trẻ. Trẻ hưởng ứng bài hát cùng các bạn. |
Đề tài Vẽ ngôi nhà tiết kiệm năng lượng
Đề tài Vẽ ngôi nhà tiết kiệm năng lượng
GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
Đề tài: Vẽ ngôi nhà tiết kiệm năng lượng
Chủ đề: Gia đình
Đối tượng: Mẫu giáo nhỡ
Thời gian: 25 – 30 phút.
Số trẻ: 25 – 30 trẻ
- MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU:
- Kiến thức:
– Trẻ biết vẽ ngôi nhà tiết kiệm năng lượng: Nhà có nhiều cửa sổ, nhiều cây xanh, nhà sử dụng năng lượng mặt trời…
- Kỹ năng:
– Củng cố kỹ năng vẽ
– Trẻ phối hợp màu sắc, bố cục cân đối hài hòa
– Trẻ hợp tác chia sẻ với cô và bạn trong quá trình làm.
- Thái độ:
– Trẻ hứng thú tham gia các hoạt động.
– Trẻ biết trân trọng, giữ gìn sản phẩm của minh
II/ CHUẨN BỊ:
- Địa điểm, đội hình:
– Địa điểm: Trong lớp
– Đội hình: Trẻ ngồi trên bàn
- Đồ dùng:
– Một đoạn video về các ngôi nhà tiết kiệm năng lượng
– Đĩa hình ảnh về các ngôi nhà tiết kiệm năng lượng : 3 tranh
– Băng nhạc không lời chủ đề gia đình.
– Tivi, đầu video, bút laze, đài.
– Giá treo tranh
III. CÁCH TIẾN HÀNH:
Ho¹t ®éng cña c« | Ho¹t ®éng cña trÎ | Lu ý |
1. Ổn định tổ chức, gây hứng thú: – Cho trẻ hát và vận đông bài: Nhà của tôi – Trò chuyện về bài hát. + Con vừa hát bài hát gì? + Các con biết những kiểu nhà gì? – Dẫn dắt vào bài: Ngoài những kiểu nhà các con vừa kể còn có một loại kiểu nhà rất đặc biệt các con cùng quan sát! 2. Nội dung chính: * Quan sát đàm thoại: – Cô cho trẻ xem một đoạn videoclip về các ngôi nhà tiết kiệm năng lượng + Con thấy các ngôi nhà trong đoan video có gì đặc biệt? => Cô Chốt: Ngôi nhà tiết kiệm năng lượng – Tranh 1: Tranh vẽ về ngôi nhà có nhiều cửa sổ. + Con có nhận xét gì về bức tranh? + Ngôi nhà này có điểm gì khác so với các ngôi nhà khác? + Màu sắc cô tô như thế nào? => Cô chốt: Bức tranh vẽ về ngôi nhà có nhiều cửa sổ, cung cấp nhiều ánh sáng để tiết kiệm điện cho ngôi nhà. Nên gọi là ngôi nhà tiết kiệm năng lượng. – Tranh 2: Tranh vẽ ngôi nhà có nhiều cây xanh. + Xung quanh ngôi nhà ở bức tranh có những gì? + Quanh nhà trồng nhiều cây xanh để làm gì? => Cô chốt: Bức tranh vẽ về ngôi nhà có nhiều cây xanh, cung cấp bóng mát, điều hòa không khí khi trời nóng tạo môi trường cho ngôi nhà thoáng mát, nên được gọi là ngôi nhà tiết kiệm năng lượng. – Tranh 3: Nhà sử dụng năng lượng mặt trời. + Con có nhận xét gì về bức tranh? + Trên mái nhà có điều gì khác? => Cô chốt: Bức tranh vẽ về ngôi nhà có tấm pin thu nạp năng lượng mặt trời để tạo ra điện sử dụng trong gia đình. Nên đây cũng là một ngôi nhà tiết kiệm năng lượng. | – Trẻ hát – Tập thể, 3- 4 trẻ trả lời
– Trẻ lắng nghe
– Trẻ quan sát trên tivi – Tập thể, 3- 4 trẻ trả lời
– Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Tập thể 3- 4 trẻ trả lời
– Trẻ lắng nghe
– Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Trẻ lắng nghe
– Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Trẻ lắng nghe | |
– Hỏi ý định trẻ: + Con thích vẽ ngôi nhà tiết kiệm năng lượng nào? + Con phải vẽ như thế nào? – Trẻ thực hiện: Cô đi bao quát và hướng dẫn thêm cho những bạn vẽ yếu. Nhắc nhở trẻ tư thế ngồi và cách cầm bút. – Cô cho trẻ quan sát và nhận xét bài của bạn. Sau đó cô nhận xét chung 3. Kết thúc: – Cô nhận xét trẻ kết thúc hoạt động.
| – 3- 4 trẻ trả lời
– Trẻ thực hiện
– Trẻ nhận xét và lắng nghe nhận xét của cô |
Xem thêm: giáo án mầm non
Trò chuyện về nghề vệ sinh môi trường
Trò chuyện về nghề vệ sinh môi trường
GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ XÃ HỘI
Đề tài: Trò chuyện về nghề vệ sinh môi trường
Chủ đề: Nghề nghiệp
Đối tượng: Mẫu giáo lớn
Thời gian: 30 – 35 phút.
Số trẻ: 30- 32 trẻ
- MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU:
- Kiến thức:
– Trẻ biết tên gọi, đặc điểm, trang phục, công việc, dụng cụ của nghề vệ sinh môi trường.
– Trẻ biết trong xã hội có rất nhiều nghề khác nhau.
- Kỹ năng:
– Phát triển kỹ năng quan sát, nhận xét và ghi nhớ có chủ đích cho trẻ.
– Phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trẻ trả lời các câu hỏi của cô rõ ràng, đủ câu.
– Phát triển kỹ năng hợp tác chơi theo nhóm.
- Thái độ:
– Trẻ biết yêu quý, tôn trọng các bác các cô làm nghề vệ sinh môi trường, tôn trọng nghề nghiệp của mọi người.
– Trẻ biết giữ gìn vệ sinh môi trường, vứt rác đúng nơi quy định.
II/ CHUẨN BỊ:
- Địa điểm, đội hình:
– Địa điểm: Trong lớp
– Đội hình: Trẻ ngồi thành hình chữ U trên thảm.
- Đồ dùng:
– Một đoạn video quay nghề vệ sinh môi trường
– Đĩa hình ảnh về nghề vệ sinh môi trường: 9 ảnh.
– Băng nhạc không lời chủ đề nghề nghiệp.
– Tivi, đầu video, bút laze, đài.
– Lô tô trang phục đồ chơi trong lớp mầm non, dụng cụ, sản phẩm của một số nghề trong đó có nghề vệ sinh môi trường có gắn xước dính.
– Bảng to chia 3 đội để trẻ gắn kết quả khi chơi trò chơi.
III. CÁCH TIẾN HÀNH:
Ho¹t ®éng cña c« | Ho¹t ®éng cña trÎ | Lu ý |
1. Ổn định tổ chức, gây hứng thú: – Cho trẻ đọc thơ: Bé làm bao nhiêu nghề – Trò chuyện về bài thơ. – Cô đọc câu đố: Nghề gì vất vả về đêm Mọi người yên giấc là em quét đường Chiều chiều gõ kẻng thu gom Sạch đường, sạch phố là em vui lòng. Đố là nghề gì? 2. Nội dung chính: * Trò chuyện về nghề vệ sinh môi trường: – Cô cho trẻ xem một đoạn videoclip về nghề vệ sinh môi trường: + Con biết gì về nghề vệ sinh môi trường? => Cô cho trẻ được nói về nghề vệ sinh môi trường theo sự hiểu biết của trẻ. – Cô cho trẻ quan sát hình ảnh nghề vệ sinh môi trường và trò chuyện với trẻ: + Đây là nghề gì ? + Các cô làm nghề vệ sinh môi trường mặc trang phục như thế nào? + Hàng ngày các cô làm nghề vệ sinh môi trường thường làm những công việc gì ? + Ngoài ra các cô bác làm nghề vệ sinh môi trường còn làm các công việc gì khác? + Các cô làm nghề vệ sinh môi trường cần những dụng cụ gì để làm việc ? + Nghề vệ sinh môi trường có lợi ích như thế nào? – Cô khái quát lại: Nghề vệ sinh môi trường là một nghề trong xã hội, các bác các cô làm nghề vệ sinh môi trường làm những công việc rất vất vả đó là quét sạch đường làng, ngõ xóm, thu gom rác thải,…. làm cho môi trường trong sạch. * Giáo dục trẻ: Các con phải luôn luôn kính trọng các bác, các cô làm nghề vệ sinh môi trường, biết giữ gìn vệ sinh môi trường, vứt rác đúng nơi quy định…
| – Trẻ đọc thơ
– Trẻ lắng nghe
– Trẻ đoán.
– Trẻ quan sát tranh trên tivi – Tập thể, 3- 4 trẻ trả lời
– Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Tập thể 3- 4 trẻ trả lời – Trẻ lắng nghe
– Trẻ lắng nghe
| |
* Ôn luyện, củng cố: – Trò chơi 1: “ Bắt chước tạo dáng” + Cách chơi: Cô cho trẻ đi vòng tròn vỗ tay, hát bài hát “ Cháu yêu cô chú công nhân” khi cô hô: “ Tạo dáng….” trẻ sẽ bắt chước theo dáng làm việc của các cô làm nghề vệ sinh môi trường mà cô yêu cầu. + Tổ chức cho trẻ chơi 3 lần: Lần 1: tạo dáng cô lao công quét rác Lần 2: tạo dáng cô lao công đang đẩy xe chở rác Lần 3: tạo dáng cô lao công gõ kẻng gom rác + Nhận xét trẻ sau mỗi lần chơi. – Trò chơi 2: “ Đội nào nhanh nhất” + Cách chơi: 3 đội thi đua chạy tiếp sức lên tìm lô tô trang phục, dụng cụ của nghề vệ sinh môi trường + Tổ chức cho trẻ chơi, nhận xét kết quả của trẻ sau khi chơi. 3. Kết thúc: – Cô nhận xét trẻ kết thúc hoạt động. |
– Trẻ lắng nghe
– Trẻ đi vòng tròn, vỗ tay hát và làm theo yêu cầu của cô.
– Trẻ đứng thành 3 đội chơi – Trẻ lắng nghe – Trẻ đứng thành 3 đội chơi |
Nguồn: giáo án mầm non
Khám phá khoa học sự kỳ diệu của nước
Khám phá khoa học sự kỳ diệu của nước
I.Mục tiêu: Khám phá khoa học sự kỳ diệu của nước
– Biết một số đặc điểm, tính chất, lợi ích của nước đối với đời sống con người, cây cối và con vật. Biết nước có thể đổi màu
– Phối hợp các giác quan: Sờ, nếm, ngửi, nhìn để quan sát, phán đoán, thảo luận và làm thí nghiệm đơn giản
– Sử dụng một số từ, ngữ để mô tả đặc điểm, tính chất, lợi ích và các trạng thái của nước
– Hứng thú thích tìm hiểu, khám phá về nước.
1. Kiến thức:
– Trẻ biết tác dụng và sự cần thiết của nứoc đối với động vật và đời sống của con người,cây cối,động vật
– Nhận biết đựoc tính chất của nứơc : không màu,không mùi,không vị
2. Kỹ năng:
– Phát triển ngôn ngữ mạch lạc,mạnh dạn trong giao tiếp
– Có kỹ năng quan sát và trả lời một số câu hỏi của cô
– kỹ năng sử dụng chuột để di chuyển thành thạo trên màn hình
3. Thái độ:
– Trẻ biết giữ gìn nguồn nước sạch,biết bảo vệ môi trường(không vứt rác bừa bãi)
– Biết sử dụng nước hợp lý và tiêt kiệm trong sinh hoạt
– Biết tưới cây thường xuyên và chăm sóc các loài động vật
II.Chuẩn bị:
– Cô: Ly thủy tinh, bình thủy nước, sữa tươi, si rô dâu, 4 khay đá có hình dạng khác nhau
-Phim nhạc nước, 4 chậu nước
-Trẻ: Ly nhựa, muỗng, chanh, đường, cam, chai nước lọc, muỗng.
III. Tiến trình hoạt động
- Đặc điểm, tính chất của nước:
*Trẻ chơi: Chớp con mắt.
-Trẻ quan sát 2 ly (1 ly sữa, 1 ly nước ), hỏi trẻ có nhìn thấy muỗng trong 2 ly nước và sữa không? Vì sao ly nước ta nhìn thấy được cái muỗng còn ly sữa thì không? (Vì nước trong suốt nên ta nhìn thấy cái muỗng, còn ly sữa có màu trắng đục nên ta không nhìn thấy cái muỗng). > Nước không màu, trong suốt
-Trẻ về 4 nhóm cho trẻ cằm, nắm nước trong bàn tay hỏi trẻ có cầm , nắm nước được không? Vì sao ta không cầm, nắm được nước? > Nước là chất lỏng nên không cầm, nắm được.
– Trẻ đổ nước lọc vào ly ngửi, nếm và nhận xét mùi, vị của nước.
-Cô kết luận: Nước là một chất lỏng, trong suốt, không màu, không mùi, không vị
- Tìm hiểu các trạng thái của nước
– Chúng mình vừa biết được nước là một chất lỏng, vậy ngoài chất lỏng nước còn có ở dạng nào?
– Cô đưa khay đá cho trẻ sờ, thấy có cảm giác như thế nào? (lạnh và cứng)
– Vì sao nước lại đông cứng và có hình dạng khác nhau?
– Chuẩn xác: Nước có thể chuyển từ chất lỏng sang chất rắn khi ở nhiệt độ dưới 0 độ c và hình dạng của đá phụ thuộc vào từng khuôn khi cho vào ngăn đá (Dạng rắn)
– Cô đổ nước sôi ra ly thủy tinh và đậy nắp lại, cho trẻ quan sát nắp ly thấy có hiện tượng gì?
– Chuẩn xác: Nước đang ở chất lỏng khi đun sôi nước có thể bốc hơi được hoặc ở ngoài trời với nhiệt độ cao nước cũng có thể bốc hơi được (dạng hơi)
– Kết luận: Nước tồn tại ở 3 trạng thái: Chất lỏng , rắn và hơi(Xem hình ảnh)
*Thí nghiệm: Nước đổi màu.
– Cho trẻ về nhóm quan sát: Chanh, đường, si rô, cho trẻ suy đoán và tự chọn vật liệu để tạo cho ly nước của mình, gợi ý trẻ nói lên sự thay đổi của ly nước, cho trẻ nếm nhận xét mùi vị ly nước trẻ tạo ra.)
–Kết luận: Nước có thể hòa tan được một số chất như đường, cam, chanh, si rô, muối…và nước có thể đổi màu dưới tác động một số chất khác
2.Lợi ích của nước, bé làm gì để bảo vệ nước?
– Trẻ kể lợi ích của nước
-Cô củng cố: Nước rất cần thiết và quan trong đối với đời sống con người , con vật và cây cối, Nếu thiếu nước con người, cây cối và con vật không thể sống được, giáo dục trẻ biết bảovệ nguồn nước , không vứt rác xuống ao , hồ và sử dụng nước tiết kiệm, không lãng phí.
– Nước còn có 1 điều rất kỳ diệu
– Cho trẻ xem phim nhạc nước. Kết thúc tiết học
Xem chi tiết: giao an mam non
Hoạt động Khám phá xã hội
Hoạt động Khám phá xã hội
ĐỀ TÀI CHÚ BỘ ĐỘI BỘ BINH
LỚP: 5-6 TUỔI.
KPXH: CHÚ BỘ ĐỘI BỘ BINH
Hình thức cung cấp: Mời khách
- Mục tiêu :
– Biết công việc, tên gọi một số đồ dùng, dụng cụ cần thiết của Phát triển kchú bộ đội bộ binh.
-hả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, giao tiếp. Sử dụng một số từ để nói rõ ràng tên công việc, một số đồ dùng, dụng cụ cần thiết của chú bộ đội bộ binh và tình cảm của bé với chú bộ đội.
– Hứng thú tham gia tìm hiểu về chú bộ đội, thích được làm chú bộ đội..
– Yêu quý, biết ơn chú bộ đội, mạnh dạn, bày tỏ, tình cảm với chú bộ đội.
+ Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, ánh mắt phù hợp.. ghe
- Chuẩn bị:
- Cô:
– Mời chú bộ đội có mang vật thật như: đồ dùng, dụng cụ của chú bộ đội bộ binh.
– Vi deo về công việc chú bộ đội.
– Máy tính.
– Máy chụp ảnh – Đàn, nhạc về chú bộ đội.
- Trẻ:
– Chuẩn bị câu hỏi
– Quần áo chú bộ đội.
– Băng rôn, khẩu hiệu, quà tặng chú bộ đội.
– Hát, múa, đọc thơ về chú bộ đội
III. Tổ chức khám phá:
- Công việc, tên gọi một số đồ dùng, dụng cụ
Cần thiết của chú bộ đội bộ binh?
– Cô tập trung trẻ lại và hỏi trẻ:
+ Các con cầm gì trên tay vậy?
+ Ai làm băng rôn, khẩu hiệu… cho con?
+ Con làm những dụng cụ này để làm gì?
– CÔ và trẻ ra cổng đón chú bộ đội
–Trẻ trải nghiệm:
+ Tập đi hiệu lệnh
+ Mặc áo, đội mũ, mang ba lô trang phục của chú bộ đội
- Điều bé muốn nói với chú bộ đội?
– Nhân dịp chú bộ đội đến thăm lớp mình các con có muốn nói điều gì với chú bộ đội nghe về tình cảm của mình?
(Trẻ nói theo suy nghĩ và tình cảm của trẻ).
– Trẻ tặng quà cho chú bộ đội.
– Chụp hình lưu niệm với chú bộ đội.
– Trẻ cám ơn chú bộ đội, chúc chú bộ đội vui , khỏe.
– Kết thúc
Theo: giáo án điện tử mầm non
Trò chơi mèo đuổi chuột
Trò chơi mèo đuổi chuột
Luật chơi:
Chuột chạy,mèo đuổi bắt. Nếu chuốt chạy được hai vòng mà mèo chưa bắt được là mèo thua cuộc.
Cách chơi:
Giáo viên hướng dẫn cho trẻ xếp thànhh vòng tròn rộng và giơ tay cao để làm hang. Chọn ra hai bạn, một bạn làm mèo, một bạn làm chuột. Ban đầu để mèo và chuột đứng cách nhau một khoảng 2m. Khi nghe hiệu lệnh “đuổi bắt” thì chuột lo chạy luồn lách qua các ngách hang để trốn mèo. Mèo phải nhanh chân rượt đuổi và chạm tay vào chuột để bắt.
II MÈO ĐUỔI CHUỘT
Mèo đuổi chuột là trò chơi chung dành cho lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Không phân biệt trai, gái, đội hình tham gia chơi thường gồm từ 7 đến 10 người. Tất cả đứng thành vòng tròn, tay người nọ nắm tay người kia, giơ cao lên qua đầu. Rồi vừa đi vòng tròn, vừa hát.
Mèo đuổi chuột
Mời bạn ra đây nắm chặt tay
Đứng thành vòng rộng luồn lỗ hổng
Mèo chạy đằng sau
Thế rồi chú chuột lại đóng vai mèo Co cẳng chạy theo, bác mèo hóa chuột. Một người được chọn làm mèo và một người được chọn làm chuột. Hai người này đứng vào giữa vòng tròn, quay lưng vào nhau: Khi mọi người hát đến câu cuối cùng thì cả vòng dừng lại, chuột bắt đầu chạy, mèo chạy đuổi theo đằng sau (mèo phải chạy đúng chỗ chuột đã chạy). Nếu mèo bắt được chuột thì mèo sẽ thắng. Rồi hai người đổi vai trò mèo chuột cho nhau. Trò chơi mầm non lại được tiếp tục. Đây là trò chơi rất phổ biến ở các làng quê, đặc biệt là vào những đêm trăng thanh gió mát, hay những buổi chiều nơi triền đê đầy gió, hoặc dưới các gốc cây cổ thụ… Trò chơi yêu cầu sự nhanh nhẹn, khéo léo, nhưng cũng đòi hỏi cả sức khỏe dẻo dai. Vì thế, trò chơi rất thích hợp với các em lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng.
Xem: Giáo án mầm non
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
PHẦN I
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ – thành tựu lớn nhất của con người – là một hệ thống tín hiệu đạc biệt. Nú là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của các thành viên trong xã hội loài người, nhờ có ngôn ngữ con người có thể trao đổi cho nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh ngiệm, bày tỏ với nhau những nguyện vọng, ý muốn và cùng nhau thực hiện những dự định tương lai.
(thiết bị mầm non hcm)sáng kiến kinh nghiệm mầm non hay sáng kiến kinh nghiệm mầm non 2012 sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn văn học sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn toán sáng kiến kinh nghiệm mầm non 4-5 tuổi sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn tạo hình sáng kiến kinh nghiệm mầm non của cán bộ quản lý sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn âm nhạc sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn chữ cái
Ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời, ngôn ngữ phát triển rất mạnh mẽ, tạou ra những điều kiện cơ hội để trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử – xã hội của nền văn hoá loài người. Nú giúp trẻ tích luỹ kiến thức, phát triển tư duy, giúp trẻ giao tiếp được với mọi người xung quanh, là phương tiện giúp trẻ điều chỉnh, lĩnh hội những giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Ngày nay trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ , chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục – phát triển toàn vẹn nhân cách trẻ.
Trường mầm non là nơi tạo điều kiện để trẻ phát triển toàn vẹn nhân cách cho trẻ, trong đó vai trò của nhà giáo dục và hoạt động tích cực của từng các nhân trẻ có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của trẻ nói chung và phát triển ngôn ngữ của từng trẻ nói riêng. Song trên thực tế để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ giáo viên mầm non đã làm gì để cung cấp cho trẻ vốn từ phong phú, dạy trẻ phát âm chuẩn? Hay khi hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt động ngôn ngữ giáo viên đã phát huy được tính tích cực, đã tạo điều kiện cho trẻ được luyên tập khả năng nói, phát âm chính xác, sử dụng từ đúng để diễn đạt ý nghĩ của mình trong các tình huống khác nhau của hoạt động ngôn ngữ chưa ?…
Từ những lý do trên khiến tôi đi sâu vào “ phân tích thực trạng phát triển lời nói của trẻ mầm non hiện nay”
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
2. Một số vấn đề lý luận chung về phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
2. 1 Một số khái niệm về ngôn ngữ.
Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài người. Ngôn ngữ và lao động là hai yếu tố cơ bản quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của con người trong xã hội. Ngôn ngữ đã trở thành đối tượng của nhiều ngành khoa học như: Xã hội học, ngôn ngữ học, tâm lý học, giáo dục học…Vậy bản chất của ngôn ngữ học là gì?
– Trước hết, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội.
Ngôn ngữ chỉ sinh ra trong xã hội do ý muốn và nhu cầu – người ta phải giao tiếp với nhau trong quá trình sống, tồn tại và phát triển. Bên ngoài xã hội loài người ngôn ngữ không thể phát sinh. Ngôn ngữ là cacớ chung của xã hội, đối với mỗi cá nhân ngôn ngữ như là một thiết chế xã hội chặt chẽ, được giữ ghỡn, phát triển trong kinh nghiệm, trong truyền thống chung của cộng đồng. Thiết chế đó là một tập hợp những thói quen như nghe, nói và hiểu được tiếp thu một cách dễ dàng và liên tục ngay từ thời thơ ấu của mỗi chúng ta. Nú như là một cỏớ gì đấy bắt buộc đối với mỗi mọi người trong mọi người.
Mặt khác, sự phân biệt giữa ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ chung của mỗi cộng đồng dân tộc với các biến dạng của nó trong các cộng đồng người nhỏ hơn ( gọi là tiếng địa phương)…cũng chính là những biểu hiện sinh động, đa dạng về tính xã hội của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ không mang tính di truyền, người ta có được ngôn ngữ là do quá trình học tập, tiếp thu từ những người sống xug quanh. Ở trẻ em để có vốn ngôn ngữ nhất định phải trải qua quá trình học tập lâu dài.
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt bởi nú không phụ thuộc vào kiến trúc thượng tầng riêng của một xã hội nào cho nên khi cơ sở hạ tầng nào đó bị phá vỡ kéo theo sự sụp đổ của kiến trúc thượng tầng tương ứng thì ngôn ngữ vẫn là nú. Mặt khác ngôn ngữ không mang tính giai cấp, nú ứng xử bình đẳng với mọi người trong xã hội.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
-Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trong nhất của con người.
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác với một mục đích nhất định nào đó. Khi giao tiếp người ta trao đổi tư tưởng tình cảm với nhau, tác động đến nhau, những tư tưởng, trí tuệ của người này được truyền từ người này đến người khác , từ thế hệ này đến thế hệ khác – đó là nhờ ngôn ngữ – một trong những động lực đả bảo sự tồn tại của xa hội loài người.
– Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy
Tư duy của con người – sự phản ánh thế giới khách quan xung quanh – chủ yếu được tiến hành dưới hình thức ngôn ngữ. Ngôn ngữ là hình thức tồn tại, là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy. Về phương tiện này tư duy là cái được biểu hiện, còn ngôn ngữ là cái để biểu hiện tư duy. Các kết quả của hoạt động tư duy (thuộc lĩnh vực tinh thần) bao giờ cũng được khoác lên mình một cái vỏ vật chất làm cho người khác “thấy được”. Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ có thể hình dung như hai mặt tờ giấy đã có mặt này phải có mặt kia.
Tóm lại ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu, là phương tiện để giao tiếp, là công cụ để tư duy. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp cho tư duy của trẻ phát triển và còn là một phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện về nhân cách – đạo đức.
2. 2 Một số quan điểm về sự phát triển của ngôn ngữ trẻ em.
* Lý thuyết hành vi chủ nghĩa: O. P. Skinner trong tác phẩm Hành vi bằng lời cho rằng – ngôn ngữcủa trẻ cũng như mọi hành vi khác được hình thành do thao tác quyết định, và sự “ bắt chước” là rất quan trọng. Những thao tác về ngôn ngữ cùng với sự giúp đỡ của người lớn sẽ cho trẻ nhanh chóng trưởng thành về ngôn ngữ.
* Lý thuyết tự nhiên chủ nghĩa Noam Chomxky cho rằng: Trẻ em đóng vai trò chính là nhân tố chính trong sự phát triển nhân ngôn ngữ của mình. Ông coi n gụn ngữ có cơ sở sinh học của nú. Thành tựu chỉ có ở con người, con người có cơ quan sản sinh ngôn ngữ trong não bộ,
chỉcần có sự tác động thêm từ bên ngoài (môi trường nói năng) là ngôn ngữ có cơ hội xuất hiện. Dường như suy nghĩ là có sẵn, được tập
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
hợp từ các mô hình tách biệt, được di truyền từ thế hệ trước. Nú sẽ bùng nổ khi có kích thích phù hợp, và ông cho rằng không cần có sự dạy dỗ có chủ định của các bậc cha mẹ.
Ông còn cho rằng trẻ có kho chứa ngữ pháp toàn cầu, chỉ cần sử dụng đúng lúc là có thể giải mã được tiếng mẹ đẻ của nú.
* Lý thuyết phát triển của ngôn ngữ là nhận thức của Piaget lại cho rằng ngôn ngữ không quan trọng lắm đối với sự phát triển của tư duy, theo ông tư duy phát triển được là nhờ trẻ hành độngvới các vật thể vật chất, phát hiện ra những thiếu sót trong tư duy hiện có, luyện tập để sáng tạo ra phương thức tư duy phù hợp với hiện thực
Ông cũng cho rằng mọi trẻ em đều trải qua quá trình phát triển như nhau nhưng lại với tốc độ khác nhau, vì vậy giáo viên phảinỗ lực tổ chức hoạt động cho từng trẻ, hoặc nhóm chứ không phải theo cả lớp
* Trong lý thuyết xã hội hoá của mình Vưugotxky lại cho rằng ngôn ngữ như là một nền tảng của tất cả các quá trình tư duy bậc cao như: điều khiển, ghi nhớ có chủ định, phân loại, kế hoạch hoá hoạt động, giải quyết vấn đề, trẻ càng lớn càng thấy á hoạt động dễ dần, ngôn ngữ tự điều chỉnh sẽ chuyển đần vào bên trong thành lời nói thầm.
Trong lý thuyết về vùng phát triển gần Vưugotxky đề cập đến một loại bài tập mà trẻ không thể giải quyết được nếu không có sự giúp đỡ của người lớn hay bạn bè lớn hơn. Khi tham gia vào hoạt động giao tiếp trẻ học được ngôn ngữ của bạn lớn, người lớn và biến chúng thành ngôn ngưc cá nhân, lại dùng nú để tổ chức hành động của các nhân theo cách tương tự.
=> Từ những quan điểm trên đã được được giáo dục hiện đại đưa vào chương trình giáo dục của mình và áp dụng một cách linh hoạt trong dạy học, bên cạnh một số điểm hạn chế thì nú cũng có rất nhiều ưu điểm – nú đã đưa đến một cách nhìn mới trong dạy học.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
2. 3 Vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ.
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống của con người, nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh nghiệm, tâm sự với nhau những điều thầm kớn…
Trong công tác giáo dục thế hệ mầm non cho đất nước chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ thơ. Ngôn ngữ đã góp phần đào tạo các em trở thành con người hoàn thiện.
2. 3. 1 Vai trò của ngôn ngữ đối với việc phát triển trí tuệ.
U. Sinxki đã nhận định “tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển, là vốn quý của mọi tri thức”(phỏt triển ngôn ngữ. Nguyên bản tiếng Nga. NXB Matxcơva, tr.3)
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ Trước hết , ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giớ xung quanh. Song sự lĩnh hội những tri thức đó lại không thể thực hiện được khi không có ngôn ngữ.
Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi suy nghĩ và công cụ của tư duy. Trẻ em có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh, trong quá trình nhận thức những sự vật hiện tượng, muốn cho các cháu phân biệt các vật này với vật khác, biết được tên giọi, hình dạng, công dụng, và những thuộc tính cơ bản của vật, nếu chỉ cho các cháu xem xét mà không dùng từ ngữ để giải thích, hướng dẫn và khẳng định những kết quả đã quan sát được thì những tri thức mà các cháu thu được đó nhất định sẽ hời hợt, nông cạn, có khi còn sai lệch hẳn. Trong khi nhận thức các sự vật đó, trẻ phải dùng từ để gọi tên sự vật, tên các chi tiết, đặc điểm, tính chất, công dụng của sự vật, từ đó trẻ biết phân biệt sự vật nà với sự vật khác.
Khi đứa trẻ đã lớn nhận thức của trẻ phát triển. Trẻ không chỉ nhận thức những sự vật, hiện tượng trẻ không trực tiếp nhìn thấy. Trẻ muốn biết cả về quá khứ cả về tương lai: trẻ muốn biết cả công việc của người lớn, của bố mẹ, của Bác Hồ, của chú bộ đội…Để đáp ững ngững nhu cầu đó trẻ không có cách nào khác là thông qua lời kể của người lớn, thông qua tac phẩm văn học…cú kết hợp với hình ảnh trực quan.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Khi đã có một vốn ngôn ngữ nhất định trẻ sử dụng ngôn ngữ như một biểu hiện nhận thức của mình. Trẻ có thể dùng lời để diễn đạt những suy nghĩ, những cảm xúc của mình. Trẻ hiểu được chỉ dẫn của người lớn, của cô giáo thì các hoạt động trí tuệ, các thao tác tư duy của trẻ được chính xác, kích thích trẻ tích cực hoạt động, kích thích trẻ nói và sự hiểu biết của trẻ ngày càng được nâng lên.
Trẻ còn dùng ngôn ngữ để đặt ra muôn vàn câu hỏi, yêu cầu, nguyện vọng, thể hiện biết bao thái độ, tình cảm yêu, ghột…Biểu hiện bằng ngôn ngữ giúp cho nhận thức của trẻ được sâu sắc hơn, tạo điều kiện cho trẻ được sống trong môi trường có các hoạt động giao tiếp sẽ giúp trẻ nảy sinh những suy nghĩ sáng tạo mới. Vì vậy trong ttrường mầm non, khi cho trẻ tiến hành các hoạt động vui chơi, lao động, hoc tập, ..cần tọ điều kiện kích thích trẻ nói.
Rõ ràng ngôn ngữ đóng vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Thông qua ngôn ngữ giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách sâu, rông, rõ rang, chính xác. Ngôn ngữ giúp trẻ tích cực sáng tạo trong hoạt động trí tụờ, vì vậy việc phát triển trí tuệ không tách rời việc phát triển ngôn ngữ.
2. 3. 2 Vai trò ngôn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức.
Ở lứa tuổi mầm non, đặc biệt là tuổi mẫu giáo, các cháu bắt đầu hiểu biết và lỡnh hội những khái niệm, những quy tắc, những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Tuy mới chỉ là những khái niệm ban đầu nhưng lại vô cùng quan trọng, có ti nhs chất quyết định những nét tính cách riệng biệt của mỗi con người trong tương lai. Muốn cho các cháu hiểu, và lĩnh hội những khái niệm đạo đức này, chúng ta không thể thông qua những hoạt động cụ thể hoặc qua những sự vật hiện tơựng trực quan đơn thuần, mà phải có ngôn ngữ. Nhờ có ngôn ngữ mà các cháu có thể hiện được đầy đủ những nhu cầu và nguyện vọng đầy đủ của mình . Cũng nhờ có ngôn ngữ mà các bậc cha mẹ, các nhà giáo dục có điều kiện hiểu con cháu mình hơn, để từ đó có thể uốn nắn, giáo dục và xây dựng cho các cháu những tình cảm và những hình vi đạo đức trong sáng nhất.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
hàng ngày trẻ còn được ăn ngon, đủ chất thì cơ thể trẻ mới phát triển hoàn thiện, trong khi trẻ ăn thì người lớn cần phải dùng ngôn ngữ động viên, kích thích trẻ ăn được nhiều và ăn ngon hơn.
=> Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục giúp con người phát triển toàn diện. Sự phát triển chậm trễ về mặt ngôn ngữ có ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Cho nên các nhà giáo dục cần phải đề ra nhiệm vụ, nội dung, phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp với lứa tuổi.
2. 4 Quy luật lĩnh hội ngôn ngữ của trẻ em.
Quá trình lĩnh hội ngôn ngữ mẹ đẻ là một quá trình phát triển, hoàn thiện một cách có quy luật hệ thống của cơ quan sáng tạo ra ngôn ngữ của một con người.
Quy luật 1: Khả năng tri giác tiếng mẹ đẻ phụ thuộc vào sự rèn luyện vận động các bộ phận của cơ quan ngôn ngữ của trẻ.
Hoạt động nghe và nói là hai mặt của mặt hoạt động ngôn ngữ, nhất là đối với trẻ từ 1- 6 tuổi. Để lĩnh hội được tiếng mẹ đẻ, đứa trẻ phải phát được âm vị, âm tiết, phải tách chúng ra khỏi tổ hợp âm thanh ngôn ngữ. Muốn vậy đứa trẻ phải rèn luyện vận động cuảt các cơ quan phát âm( sau này khi học nói phải rèn luyện cả mắt nhìn, tay viết), phải điều chỉnh giọng nói, cường độ âm thanh, tốc độ nhịp điệu của âm sắc lời nói, các vận động này phải phối hợp với cả phần âm thanh (miệng nói, tai nghe)
Đứa trẻ lĩnh hội lời nói như thế nào? Nú nghe lời của người khác, nhắc lại cách phát âm, tìm cách bắt chước. Sau khi đứa trẻ đã học được ở một mức độ nào đó điều khiển các cơ quan của bộ máy phát âm, nú sẽ xuất hiện lời nói bên trong, có nghĩa là khả năng thực hiện các hoạt động phát âm và mô phỏng của các cơ quan ngôn ngữ.
Đứa trẻ lớn lên và lời nói của nú cũng đồng thời phát triển, phát âm đúng
các từ quen thuộc là chưa đủ, người lớn phải dạy trẻ phát âm đúng các từ mới và đưa vào lời nói của chúng. Đồng thời dạy trẻ mô phỏng đúng ngữ điệu trong cấu trúc lời nói.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Quy luật 4: Sự lĩnh hội chuẩn mực lời nói phụ thuộc vào sự phát triển cảm giác ngôn ngữ của đứa trẻ.
Khả năng ghi nhớ của con người về cách thức tình huống sử dụng ngôn ngữ: Hoà thanh, âm vị từ, tập hợp từ được gọi là cảm giác ngôn ngữ.
– Vậy phát triển cảm giác ngôn ngữ của trẻ bằng con đường nào? Phải chú ý tạo ra các tình huống (ngữ cảnh) để chio trẻ học nói. Lời nói của trẻ luôn gắn với ngữ cảnh (thậm trí không tách rời khỏi ngữ cảnh được). Dạy lời nói cho trẻ phải trong các ngữ cảnh sống động. Điều này giúp cho trẻ ghi nhớ những kiến thức mới. Khi trẻ biết rồi cô phải tạo ngữ cảnh để cho nú vận dụng.
– Đứa trẻ cần phải hoạt động nhiều, giao tiếp nhiều. Con đường hoạt động ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp tích cực là con đường hiệu quả nhất để phát triển ngôn ngữ cho trẻ là con đường hiệu quả nhất.
Quy luật 5: Kết quả của việc lĩnh hội lời nói, viết phụ thuộc vào phối hợp phát triển giữa lời nói viết và lời nói miệng.
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là hai dạng hoạt động ngôn ngữ của con người. Nú có những điểm đặc trưng của từng loại, phát triển ngôn từ cho một con người là không thể bỏ qua một mặt nào, cả hai dựa vào nhau, bổ xung cho nhau.
– Lời nói viết đợc hình thành nếu ta chuyển được (dịch được) lời nói âm thanh thành chử nghĩa (nói viết). Dạy nói cho trẻ là phải biết huy động đến cơ mắt và cơ tay (nhìn là cầm bút viết) nhưng mắt và tay không thể thực hiện chức năng đọc và viết nếu vẫn thiếu hoạt động các cơ của bộ máy phát âm
– Môi trường ngôn từ được ttỏ chức ra để dạy lời nói viết sẽ là tối ưu nếu như tài liệu học tập giới thiệu cho trẻ cùng một lúc hình thức âm thanh và chữ viết. Trong giai đoạn đầu của việc học lời nói viết đứa trẻ chuyển những con chữ được biết sang những từ ngữ quen thuộc chúng đã nghe được. Sau này học tập ở trường phổ thông bé không bị hạn chế bởi sự chuyển dịch dơn giản âm thanh sang chữ viết và ngược lại nhưng nú lại thực hiện được điều này theo quy luật của chính tả.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
PHẦN II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LỜI NểI CHO TRẺ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON HIỆN NAY
1. Mục đích điều tra:
Tiến hành điều tra nhằm đánh giá tình hình chung của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ á trường mầm non. Tôi coi đây là cơ cở thực tiễn của đề tài.
2. Đối tượng điều tra:
– Giáo viên và trẻở các lớp mẫu giáo tại hai trường mầm non.
3. Nội dung điều tra:
– Điều tra nhận thức của giáo viên mầm non về việc phát triển ngôn ngữ chotrẻ ở trường mầm non.
– Tìm hiểu thực trạng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong mét sè hoạt động ở trường.
4. Địa điểm điều tra.
– Tại Tuyên Quang.
Trường mầm non Tân Trào – Thị xã Tuyên Quang
Trường mầm non Tân Trào là rường mầm non công lập điển hình của tỉnh. Năm 2014 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của tỉnh Tuyên Quang. Trường nằm ở trung tâm thị xã nên địa bàn hoạt động rất thuận lợi. Trường có số lượng cháu đến học đông, khoảng 300 cháu và có nhiều cháu là con em của cán bộ công nhân viên chức. Các cháu đều là những trẻ thông minh, nhanh nhẹn, khỏe mạnh. Trường có 32 cán bộ, giáo viên, đa số có trình độ tõ trung cấp trở lên, cơ sở vật chất khá đầy đủ để thực hiện các hoạt động cho trẻ. Trong nhiều năm là trường tiên tiến
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Dạy trẻ làm quen với việc đọc, viết :
– Tiếp tục xây dựng môi trường chữ viết phong phú, phù hợp với chủ điểm : Trẻ nhận thức về chữ viết trong môi trường một cách từ từ, dần dần. Cần tạo ra các từ, cụm từ, cấu trúc câu cú ý nghĩa có ý nghĩa đối với cá nhân trẻ. VD : tên của trẻ, tên các đồ vật, tranh ảnh hấp dẫn, lời nhận xét, đánh giá, chúc mừng sinh nhật,…
– Phát triển vốn từ thị giác : Trước khi học đọc, trẻ cần được luyện tập các từ thị giác. Trẻ nhận biết các từ khi nhìn thấy các chữ viết ở xung quanh. Trẻ bắt đầu có hứng thú muốn biết những chữ viết đó nói cái gì, đọc như thế nào. Khi nhận ra các nhãn mác dán ở các đồ vật quen thuộc hoặc các biển hiệu khi đi dạo chơi, ở trẻ đã phát triển vốn từ thị giác. Vốn từ thị giác của trẻ được phát triển vào giai đoạn cuối tuổi mẫu giáo. Đó là những từ cú ý nghĩa đối với trẻ. Những từ này có thể được viết lên những tấm thẻ. Trẻ có thể sử dụng tấm thẻ đó để sao chép từ. Ví dụ : Tên trẻ, tên đồ vật, tên câu chuyện, bài thơ, bài hát
– Dạy trẻ cầm sách, mở sách, lật trang khi xem sách và bảo quản sách
– Hình thành thái độ yêu thích đối với việc đọc sách tranh truyện :
Chuẩn bị cho việc học đọc không chỉ liên quan đến sự phát triển các kỹ năng mà còn cần đến việc hình thành ở trẻ thái độ yêu thích đối với việc đọc sách tranh truyện. Trẻ bắt đầu hứng thú đến việc đọc sách khi nghe và quan sát người khác đọc sách. Trẻ còn phát triển hứng thú khi hiểu rằng có thể biết nhiều điều hoặc tạo ra cái gì đó từ việc giải mã được các chữ viết
Thiết kế các từ được làm ra từ các nguyên vật liệu khác nhau như : giấy màu, miếng xốp, những hạt lấp lánh, hạt đỗ …
Dán các thẻ từ lên những bức tranh do trẻ vẽ, tạo hình
Cho trẻ bắt chước lại các từ bằng cách dùng các chữ cái có nam châm dính phía sau để ghép thành từ . Viết các động từ chỉ hành động lên những miếng bìa ví dụ như “chạy”, “ngủ”, “ăn”, “ chơi” …vv. Khi đưa ra những từ này, yêu cầu trẻ đứng lên và diễn tả từ đó bằng hành động.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Giúp trẻ thu thập các từ mà trẻ thích hoặc những từ cú ý nghĩa đối với riêng trẻ. Cô có thể bảo trẻ mang một chiếc hộp, trang trí nú thành một “ngõn hàng từ”. Cô viết những từ trẻ thích lên những miếng bìa kích thước 3cm x 5cm, sau đó yêu cầu trẻ đọc và cất giữ trong hộp “ngõn hàng từ”. Trẻ có thể dùng một dây kim loại xâu các tấm bìa vào với nhau. Sau đó trẻ có thể sử dụng các từ này để tạo thành một câu chuyện hoặc để sử dụng cho các hoạt động khác
Tạo hình chữ cái thông qua các giác quan kết hợp với các bộ phận trên cơ thể trẻ.
Một số hoạt động ứng dụng từ chương trình KIDSMART
Tìm tên các bạn có tên bắt đầu bằng chữ cái theo bảng. Ví dụ :
A a An, Anh, Ân … | O o Oanh, Oỏnh…. |
B b Bình, Ban … | Q q Qui, Quỳnh,… |
C c Cúc, Cốn,Can… | S s Sơn, Sáng … |
D d Dung | T t |
Nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ trong chương trình CSGDMN mới
( MG lớn )
1. Nghe :
– Các âm thanh, ngữ điệu giọng nói khác nhau
– Độ to nhỏ, nhanh chậm của giọng nói, giọng đọc
– Nghe và làm theo 2 lời chỉ dẫn trở lên
– Nghe hiểu nội dung các câu nói trong giao tiếp
– Nghe hiểu nội dung truyện kể, truyện dân gian, truyện đọc phù hợp với trẻ
– Nghe hiểu thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ phù hợp với trẻ
– Nghe chăm chú không ngắt lời người nói và đáp lại bằng nét mặt cử chỉ
– Nghe truyện và biết liên hệ với bản thân
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Khi cho trẻ quan sát sự vật, hiện tượng, giáo viên chưa tạo hết những điều kiện thuận lợi để giúp trẻ sử dụng những giác quan tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng mà chưa khác sâu được biểu tượng bằng cách giúp trẻ biểu đạt những điều quan sát được bằng ngôn ngữ. Đây là cơ hội tốt mà giáo viên đã bỏ qua để dạy trẻ phát âm chuẩn, phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ.
6. 5 Việc sử dụng các phương pháp, biện pháp của giáo viên khi tổ chứchoạtđộng phát triển lời nói cho trẻMN
Nội dung phát triển lời nói cho trẻ được tiến hành lồng ghép trong các nội dung của các môn học khác như: Văn học, môi trường xung quanh…cũn ở lứa tuổi mẫu giáo lớn thì có tiết học riêng biệt.
Về ưu điểm: Tôi nhận thấy họ đã thực hiện rất tốt nguyên tắc lấy đồ dùng, đồ chơi mầm non và hoạt động vui chơi làm con đường cơ bản để phát triển lời nói cho trẻ. Bên cạnh đó trong quá trình dạy học họ đã sử dụng kết hợp giữa các phương pháp trực quan, dùng lời và thực hành trong quá trình hướng dẫn trẻ phát triển lời nói. Nội dung kiến thức đã có sự kết hợp theo chủ đề, chủ điểm và được đưa đến trẻ một cỏh tổng hợp.
Hạn chế: Giáo viên vẫn coi mình là trung tâm của quá trình dạy học, vẫn chủ yếu hướng dẫn trẻ bằng cách truyền đạt thông tin, thường sử dụng mẫu, vật mẫu, kết hợp với diễn tả.
Trẻ chủ yếu là ghi nhơ, nhắc lại mẫu, phương pháp ghi nhớ vẫn mang tính đồng loạt, nhiều giáo viên vẫn chưa coi trọng biện pháp chơi, hay những cách tìm tòi khám phá bằng các giác quan. Nhiều giáo viên vẫn dựa vào tài liệu có sẵn, nhiều khi còn áp đặt vào hiểu biết của trẻ.
Hình thức tổ chức nhiều khi còn đơn giản nghèo nàn, chủ yếu hướng vào tiết học. Giáo viên vẫn chưa tậo điều kiện cho trẻ vận dụng kiến thức vào cuộc sống hành
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
ngày. Hình thức dạy mọi lúc mọi nơi ít được chú ý, biện pháp dạy học được lặp đi lặp lại nên không gây hứng thú cho trẻ. Nhiệm vụ trong bài tập nhiều khi còn đơn giản chưa chú ý nâng cao hiệu quả cho trẻ.
PHẦN III – KẾT LUẬN
Trong quá trình tìm hiểu sơ bộ thực tế về nhận thứcvà việc chuẩn bị giáo án, kế hoạch và qua dù mét sè tiết học của giáo viên trong khi tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học ở trường mầm non. Tôi nhận thấy hoạt độngphát triển lời nói cho trẻ ở trường mầm non tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang chưa thực sự đạt hiệu quả vì mét số nguyên nhân sau:
– Giáo viên đã nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về nhiệm vụ về nhiệm vụ phát triển lời nói cho trẻ, chưa thấy được vai trò của quan trọng của lời nóitrong sù hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ như: là mở mang nhận thức, giáo dục tình cảm đạo đức, ngôn ngữ… Chính vì việc nhận thức như vậy nên trong khi thực hiện hoạt động này họ còn có nhiều thiếu sót.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học còn tùy tiện, chưa có tính hệ thống. Hơn nữa các đối tượng trực quan chưa có linh hồn, chưa mang tính cách của nhân vật, chưa thực sự phù hợp với tình cảm, cảm xúc của cô và trẻ. Còn các phương tiện trực quan khác như bâng đài, vi deo, ti vi thì lại có rất Ýt (trường mầm non Lưỡng Vượng chỉ có một chiếc ti vi).
. Giáo viên cũng chưa thực sự giúp cho trẻ được phát triển lời nói ở mọilúc, , mọi nơi (ngoài tiết học), mà chủ yếu là qua tiết học chính và qua việc tích hợp trên mét sè tiết học khác.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Tóm lại.
Những kết quả nghiên cứu đánh giá một cách khách quan thực trạng của việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học ở trường mầm non. Nã có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn công tác giáo dục mầm non nói chung và thực tiễn cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học nói riêng. Thông qua kết quả nghiên điều tra thực trạng tôi thấy cần thiết phải có những hiểu biết đúng đắn và những biện pháp thích hợp để giáo viên có thể tổ chức hoạt động này một cách có hiệu quả nhất.
NẾU NHƯ ĐƯỢC THAY ĐỔI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LỜI NểI , TễI XIN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT MỘT SỐ Ý KIẾN NHƯ SAU
Sau khi điều tra thực trạng của hoạt động phát triển lời nói cho trẻ ở trường mầm non, trên cơ sở thực trạng đó đó, kết hợp với lý thuyết đã học trên lớp tôi xin đưa ra mét số đề xuất như sau nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở trường mầm non như sau;
Nên tạo điều kiện và cơ hội để trẻ hiểu được ý nghĩa và vai trò câu đọc và viết trước khi dạy trẻ phân biệt tên chữ cái, âm tiết và từ. Những kỹ năng cơ bản của việc đọc và viết chỉ có thể phát triển được khi chúng có ý nghĩa đối với trẻ. Có thể thực hiện việc phát triển ngôn ngữ và cho trẻ làm quen với đọc và viết thông qua rất nhiều loại hình hoạt động có ý nghĩa đối với trẻ như: nghe, đọc truyện cổ tích việt nan, thơ của trẻ; tham quan, dạo chơi; đọc truyện cho trẻ nghe; quan sát những ký hiệu và chữ viết, bảng biểu được sử dụng trong phòng nhóm; tham gia vào các trò chơi, đóng kịch và các hoạt động giao tiếp khác như nói chuyện với bạn bè và người lớn; cho trẻ làm quen với hoạt động viết thông qua vẽ, sao chép lại và tự viết các nét chữ ban đầu.
Đọc và quan sát
– Hình thành ở trẻ những hành vi đọc thông qua các hoạt động trò chơi đóng vai và dần dần trẻ có thể hiểu, giải thích và dịch được 1 số kí hiệu chữ viết quen
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Hình thành ở trẻ những hành vi đọc thông qua các hoạt động trò chơi đóng vai và dần dần trẻ có thể hiểu, giải thích và dịch được 1 số kí hiệu chữ viết quen thuộc.
– Hiểu được ý nghĩa của chương trình nghe nhìn, các bài văn có nội dung quen thuộc đối với trẻ, đặc biệt là những bài văn được bố cục theo từng đoạn ngắn. Hiểu được ý nghĩa của chương trình nghe nhìn, các bài văn có nội dung quen thuộc đối với trẻ, đặc biệt là những bài văn được bố cục theo từng đoạn ngắn.
– Biết liên hệ giữa kiến thức, kinh nghiệm riêng của bản thân với các ý tưởng, sự kiện và thông tinh trong bài văn được xem hoặc được nghe. Biết liên hệ giữa kiến thức, kinh nghiệm riêng của bản thân với các ý tưởng, sự kiện và thông tinh trong bài văn được xem hoặc được nghe.
– Thể hiện ý thức (có ý thức) và hiểu biết vai trò của các ký hiệu và qui ước về chữ viết khi đọc tìm hiểu ý của văn bản. Thể hiện ý thức (có ý thức) và hiểu biết vai trò của các ký hiệu và qui ước về chữ viết khi đọc tìm hiểu ý của văn bản.
– Nhận biết và sử dụng các dấu hiệu gợi ý (tranh minh hoạ, trí nhớ, từ…) để đoán ý của bản văn hoặc các phương tiện nghe nhìn. Nhận biết và sử dụng các dấu hiệu gợi ý (tranh minh hoạ, trí nhớ, từ…) để đoán ý của bản văn hoặc các phương tiện nghe nhìn.
Viết
– Tạo các ký hiệu viết với ý đồ truyền tải 1 ý tưởng hay 1 thông tin nào đó. Tạo các ký hiệu viết với ý đồ truyền tải 1 ý tưởng hay 1 thông tin nào đó.
– Nhận biết được rằng ngôn ngữ viết được con người sử dụng nhằm truyền đạt thông tin, ý tưởng và cảm xúc cho người khác. Nhận biết được rằng ngôn ngữ viết được con người sử dụng nhằm truyền đạt thông tin, ý tưởng và cảm xúc cho người khác.
– Có ý thức sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng và thông tin. Có ý thức sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng và thông tin.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
– Sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng thông qua các hoạt động và các thao tác thực hành. Sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng thông qua các hoạt động và các thao tác thực hành.
Về hiểu ngữ cảnh:
Trẻ biết liên hệ kiến thức, kinh nghiệm của bản thân với các ý tưởng, sự kiện và thông tin trong bản văn được xem hoặc được nghe. Cụ thể:
– So sánh kiến thức và kinh nghiệm của bản thân với thông tin trong bản văn (trẻ có thể đưa ra các nhận xét như “cỏi này giống như…” “hoặc cháu cũng làm như thế” hoặc “khi con chó của cháu ốm trông nú không giống như thế”…) So sánh kiến thức và kinh nghiệm của bản thân với thông tin trong bản văn (trẻ có thể đưa ra các nhận xét như “cái này giống như…” “hoặc cháu cũng làm như thế” hoặc “khi con chó của cháu ốm trông nó không giống như thế”…)
– Nhận xét về các hành động của nhân vật trong truyện và tự đoán rằng nếu ở vào hoàn cảnh như nhân vật thì bản thân sẽ hành động như thế nào (“nếu cháu ở đây, cháu sẽ…”). Nhận xét về các hành động của nhân vật trong truyện và tự đoán rằng nếu ở vào hoàn cảnh như nhân vật thì bản thân sẽ hành động như thế nào (“nếu cháu ở đây, cháu sẽ…”).
– Thể hiện kinh nghiệm của bản thân và so sánh với hành động của các nhân vật trong truyện đã nghe qua nói chuyện, vẽ, trò chơi đóng vai, nghệ thuật tạo hình.
Thể hiện kinh nghiệm của bản thân và so sánh với hành động của các nhân vật trong truyện đã nghe qua nói chuyện, vẽ, trò chơi đóng vai, nghệ thuật tạo hình.
– So sánh cuộc sống của bản thân và những người quen thuộc.So sánh cuộc sống của bản thân và những người quen thuộc.
– Trao đổi, hỏi về chuyện vừa được nghe đọc, những điều mới học được. Trao đổi, hỏi về chuyện vừa được nghe đọc, những điều mới học được.
Về biết đặc điểm và cấu trúc của ngôn ngữ:
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Có ý thức về kí hiệu và qui ước của chữ viết; hiểu được tác dụng của chữ viết khi đọc: hiểu ý nghĩa của bản văn. Cụ thể:
– Biết hiểu và sử dụng các biểu tượng và các kí hiệu chữ viết trong các hoạt động đọc cùng nhau như chữ cái, từ, tên chuyện, trang, bìa, tranh minh hoạ và tên tác giả. Biết hiểu và sử dụng các biểu tượng và các kí hiệu chữ viết trong các hoạt động đọc cùng nhau như chữ cái, từ, tên chuyện, trang, bìa, tranh minh hoạ và tên tác giả.
– Nhận biết được một vài từ trong văn bản. Nhận biết được dấu chấm, chữ in viết hoa và khoảng trống giữa các từ trong bản văn in. Nhận biết được một vài từ trong văn bản. Nhận biết được dấu chấm, chữ in viết hoa và khoảng trống giữa các từ trong bản văn in.
– Nhận biết được một vài chữ cái trong bảng chữ cái và tỏ ra có ý thức về mối quan hệ giữa chữ cái, âm tiết và vần (vần được tạo ra bởi chữ cái đầu và cuối trong các từ). Nhận biết được một vài chữ cái trong bảng chữ cái và tỏ ra có ý thức về mối quan hệ giữa chữ cái, âm tiết và vần (vần được tạo ra bởi chữ cái đầu và cuối trong các từ).
Nhận biết được phần mở đầu và phần kết thúc của bản văn.
Về hành động:
Nhận biết và sử dụng các dấu hiệu gợi ý để đoán ý nghĩa của bản văn. Cụ thể:
– Dựa vào tên truyện và tranh minh họa để đoán về nội dung của truyện (truyện sẽ về cái gì). Dựa vào tên truyện và tranh minh họa để đoán về nội dung của truyện (truyện sẽ về cái gì).
– Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của cá nhân về chủ đề hay ngữ cảnh của truyện để đoán trước các sự kiện và thông tin trong hoạt động đọc cùng nhau. Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của cá nhân về chủ đề hay ngữ cảnh của truyện để đoán trước các sự kiện và thông tin trong hoạt động đọc cùng nhau.
– Dựa vào các dấu hiệu gợi ý của tranh minh hoạ, mẫu ngôn ngữ hay chữ cái/ âm tiết đầu để đoán từ trong bản văn trong hoạt động đọc cùng nhau. Dựa vào các dấu hiệu
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
gợi ý của tranh minh hoạ, mẫu ngôn ngữ hay chữ cái/âm tiết đầu để đoán từ trong bản văn trong hoạt động đọc cùng nhau.
– Dự đoán tiến triển các sự kiện trong truyện dựa vào quan hệ nhân quả. Dự đoán tiến triển các sự kiện trong truyện dựa vào quan hệ nhân quả.
Biện pháp giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường
sáng kiến kinh nghiệm mầm non hay sáng kiến kinh nghiệm mầm non 2012 sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn văn học sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn toán sáng kiến kinh nghiệm mầm non 4-5 tuổi sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn tạo hình sáng kiến kinh nghiệm mầm non của cán bộ quản lý sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn âm nhạc sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn chữ cái
Biện pháp giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
“Tổ quốc Việt Nam xanh ngỏt
Có sạch đẹp mãi được không
Điều đó tựy thuộc hoạt động của bạn
Chỉ thuộc vào bạn mà thụi”
Mỗi chúng ta ai còng nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe đối với bản thân, không có sức khỏe con người sống đâu- còn ý nghĩa. “Người khỏe mạnh thì có trăm điều ước, người đau ốm thì chỉ ước một điều” chắc hẳn ai còng đoán được điều ước đó là có sức khoẻ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để mỗi người đều có một sức khỏe tốt, ngoài những yếu tố về dinh dưỡng, thể dục thể thao tinh thần thoải mái thì môi trường sống trong sạch đóng mét vai trò vô cùng quan trọng. Vậy môi trường sống trong sạch là gì?Làm thế nào để có môi trường trong sạch? Mỗi chúng ta đã đóng góp được gì để cho môi trường ngày càng trong sạch hơn? Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của mỗi cá nhân chúng ta.
Còn sử dụng tiết kiệm năng lượng là như thế nào?
Năng lượng ngày nay bị con người khai thác và sử dụng một cách cạn kiệt, kéo theo nã là hệ quả làm kinh tế xã hội chậm phát triển. Sử dụng tiết kiệm năng lượng một công việc khó khăn, nhưng nú thực sự cần cố gắng, yêu cầu và trách nhiệm đối với hành tinh nay để hành động đó trở thành thói quen trong cuộc sống hàng ngày của mỗi cá nhân.
Đó có nhiều hồi chuụng cảnh báo về vấn đề ô nhiễu môi trường và tiết kiệm năng lượng. Là một giáo viên hàng ngày đang trực tiếp giáo dục những thế hệ tương lai của đất nước, tôi nhận ra mét điều thật quan trọng trong công việc của mình là cần phải giáo dục cho trẻ ngay tõ bậc học mầm noný thức bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng tiết kiệm. Điều này là vô cùng quan tọng trong đời sống của trẻ sau này, vì khi trẻ có ý thức bảo vệ môi trường và sử dụng nhiên liệu tiết kiệm thì ý thức đó sẽ khắc sâu vào cuộc sống của trẻ, qua đó tạo nền tảng hình thành nhân cách cho trẻ vững chắc sau này. Nhận thức rõ trách nhiệm của mét cô
giáo mầm non ngay từ đầu năm học tôi đã lựa chọn đề tài: “Mụt số biện pháp giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng”.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thuận lợi:
* CSVC: Ban giám hiệu luôn quan tâm giúp đỡ khuyến khích sự tìm tòi sáng tạo của giáo viên, luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện thực hiện các hoạt động cho trẻ.
– Môi trường lớp học sạch sẽ, thoáng mát, trang thiết bị của trường khá đầy đủ nên cho trẻ một môi trường học tập tốt.
* Giáo viên: Hai giáo viên đứng lớp đều có trình độ Đại học, Cao đẳng, nhiệt tình, yêu trẻ.
– Bản thân nắm chắc phương pháp dạy học, luôn trau dồi kiến thức học hỏi kinh nghiệm của chị em trong trường để nâng cao trình độ chuyên môn.
– Luôn tham gia dù giờ kiến tập do trường, quận tổ chức
– Luôn có sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu trong kế hoạch lịch trình khi thực hiện chuyên đề.
* phụ huynh luôn quan tâm ủng hộ nhiệt tình các hoạt động, phong trào của trường lớp. Kết hợp với giáo viên để chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt.
2. Khó khăn:
– Lớp học chật, số trẻ trong lớp đông.
– Hầu hết trẻ trong lớp là con đầu lòng nên được cha mẹ cưng chiều. Mét sè cháu còn hay nghỉ học nh: Gia Hân, Bảo Ngọc, Ngọc Hảo, Anh dũng… nên ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức.
– Trẻ còn chưa có ý thức bảo vệ môi trường.
– Mét sè phụ huynh nhận thức về việc bảo vệ môi trường còn hạn chế.
3. số liệu điều tra trước khi thực hiện:
– Nắm bắt được tình hình thực tế của lớp, tôi quyết định tìm ra biện pháp giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường. Bước đầu khảo sát kết quả cho thấy:
STT | Nội dung tiêu chí khảo sát | Sè trẻ đạt | Tỉ lệ % |
1 | Biết chăm sóc và bảo vệ cây | ||
2 | Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp | ||
3 | Biết cất dọn đồ dùng, đồ chơi đúng nơi quy định | ||
4 | Không vứt rác ra đường, biết gom rác vào thùng rác | ||
5 | Không la hét to | ||
6 | Phân biệt được những hành động đúng, hành độ sai đối với môi trường. | ||
7 | Biết tiết kiệm nước khi sử dụng | ||
8 | Nhắc nhở người lớn tiết kiệm điện |
Qua cuộc khảo sát tôi nhận thấy rằng trẻ có kiến thức trong việc bảo vệ môi trường còn chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường được xác định là mét trong các nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành trong quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Tõ thực tế trên tôi đã bàn bạc giáo viên cùng lớp thống nhất về phương pháp và đưa ra nhiều biện pháp thực hiện rèn trẻ có mét sè kinh nghiệm hiệu quả nhất.
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Nói đến bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng nú có vẻ cao siêu với trẻ mầm non, nhưng nú không hề khó khi ta áp dụng chỉ đơn giản là lồng ghép qua các hoạt động hàng ngày của trẻ giúp trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”.
1. Biện pháp 1: Phát hiện cuộc thi bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng ngay tại lớp học.
Đối với trẻ mầm non xây dựng môi trường giáo dục trẻ là rất quan trọng vì môi trường giáo dục có tốt thì mới kích thớch sự khám phá tìm tòi của trẻ. Còng chính vì vậy ngay từ đầu năm học chúng tôi đã tạo cho trẻ môi trường lớp học sạch đẹp thân thiện. Trang trí các nội dung giáo dục theo chủ đề. Làm nhiều góc mở để lôi cuốn trẻ vào các hoạt động. Đặc biệt là ở mỗi góc chơi tôi thường gắn những nội quy nho nhỏ giúp trẻ có thể thực hiện đúng theo nội quy của từng góc chơi. Hàng tuần, tôi phân công từng nhóm trẻ giúp cô lao động trực nhật, lau dọn góc chơi, lau lá cây… từ đó trẻ có ý thức giữ gìn đồ dùng đồ chơi của lớp gọn gàng. Biết cắt và lấy đồ chơi đúng quy định.
Không những thế chúng tôi còn tạo ra những biển báo “Cấm” hay biển báo đơn giản nhưng gần gũi với trẻ để trẻ có thể nhìn vào và có thể biết đó là biển báo gì. Từ đó mà trẻ đến lớp có thể thực hiện đúng nội quy quy định của từng góc chơi. Hàng ngày những trẻ nào làm được mụt việc tốt thì sẽ được cắm vào băng bé ngoan.
Thông qua các hoạt động hàng ngày trẻ được “Học mà chơi, chơi mà học” được củng cố lại kiến thức qua đó hình thành những nề nếp, thói quen tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách tốt đẹp.
2. Biện pháp 2: Tuyên truyền vận động phô huynh cùng tham gia giáo dục trẻ.
Ở lứa tuổi mầm non là lứa tuổi đang học kèm người lớn. Chính vì vậy, mà người lớn luôn luôn là tÊm gương sáng cho trẻ noi theo.
Tuyên truyền vận động phụ huynh về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng trong cuộc sống hàng ngày và nhắc nhở phụ huynh cùng tham gia thực hiện bằng khẩu hiệu “Mỗi người hãy trồng thêm một cây xanh là thêm mét hanh động bảo vệ môi trường” phụ huynh lớp tôi đã ủng hộ những chậu cảnh nhỏ để tạo cho khung cảnh vườn trường thêm đẹp hơn.
Vào những giờ hoạt động ngoài trời tôi thường trò chuyện cùng trẻ về Ých lợi của cây xanh như cây xanh đóng góp rất lớn trong việc bảo vệ bầu khí quyển, làm cho không khí trong lành, cây xanh còn cung cấp cho trẻ nhiều hoa thơm quả ngọt,
làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm bôi, tiếng ồn… cung cấp cho con người thức ăn, thuốc chữa bệnh, cây xanh của rừng còn giúp ngăn chặn lũ lụt.
Bên cạnh đó, trẻ còn biết tận dụng các chiếc lá vàng, cây cổ trong vườn. Chúng tôi hướng dẫn trẻ làm ra những con vật gần gũi như: con mèo, con trâu… hay cho trẻ chơi bán hàng, nấu ăn, làm nón, quần áo… hay hướng dẫn trẻ tạo ra các sản phẩm tạo hình. Qua đó chúng tôi giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên biết chăm sóc, bảo quản, giữ gìn môi trường thiên nhiên mà mình đang sống.
Ngoài ra, tôi còn chuẩn bị nhiều loại hạt như: hạt đỗ, ngô, lạc… những loại hạt dễ nảy mầm để trẻ dễ thực hành tra hạt và theo dõi sự nảy mầm và phát triển của cây. Khi cây lớn trẻ chăm sóc cây như thế nào để cây cho quả, từ đó giáo dục trẻ biết thành quả lao động của con người.
3. Biện pháp 3: Tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng trong hoạt động học.
Mỗi môn học đều có mục đích – yêu cầu riêng, song tôi luôn chú ý lồng ghép giáo dục trẻ bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng một cách linh hoạt. Mỗi chủ đề có một nội dung khác nhau song tựa chung lại đều giúp cho trẻ có ý thức bảo vệ môi trường.
VD: Lĩnh vực thẩm mỹ: Hàng ngày chúng tôi thống nhất trẻ cùng phụ huynh mang đến lớp các loại phế liệu (vỏ hộp, bìa cattụng, len, vải…) để làm đồ dùng tự tạo phục vụ cho hoạt động của trẻ. Trẻ rất thích thú khi được cùng cô tạo ra những con rối, các loại đồ dùng khác phù hợp với chủ đề mà trẻ được làm quen. từ đó, chúng tôi giáo dục trẻ làm đâu gọn đấy, biết vứt rác vào đúng nơi quy định, biết rửa tay lau tay khi làm bài xong. Như vậy, trẻ có ý thức tự dọn dẹp gọn gàng ngăn nắp.
Đối với lĩnh vực khám phá khoa học và xã hội như “Tỡm hiểu công việc của cô lao cụng”, chúng tôi thường cho trẻ xem hình ảnh cô lao công ngày đêm quét rác trên đường phố làm cho đường phố thêm sạch đẹp, từ đó trẻ luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học sạch sẽ.
Hay bài “Sử dụng và tiết kiệm điện” chúng tôi cho trẻ biết điện là nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của con người nhưng khi sử dụng còng cần phải biết tiết kiệm điện, mọi người phải biết tắt điện khi rời khỏi phòng hay giáo dục trẻ không tự ý sờ vào ổ điện. Hay bài “Một sè con vật sống dưới nước” tôi đã cho trẻ quan sát bể cá, sau đó tôi đặt câu hỏi để trẻ biết về mét sè đặc điểm và lợi Ých của cá. Tôi thường đặt câu hỏi. Điều gì xảy ra khi vớt cá lên khỏi nước? Vì sao? Để kích thích trẻ đưa ra các giải quyết một vấn đề. Qua đó giáo dục trẻ bảo vệ nguồn nước, giữ nguồn nước sạch để loài động vật luôn sống được.
Tôi nhận thấy rằng giáo dục bảo vệ môi trường có mối liên hệ khăng khít với bộ môn âm nhạc. Kết hợp giáo dục âm nhạc vào bảo vệ môi trường giúp trẻ có hứng thú học tập đồng thời kích thích khả năng ghi nhớ, củng cố rất nhiều kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường. Trẻ biết thể hiện các bài hát nhẹ nhàng, tình cảm, đúng giai điệu lời ca, không hát quá to.
– Ở lĩnh vực phát triển ngôn ngữ còng góp phần quan trong trong việc giúp trẻ làm quen với giữ gìn bảo và bảo vệ môi trường. chúng ta biết rằng văn học là người bạn không thể thiếu đối với trẻ mầm non. Nã giúp trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, đặc biệt phát triển ngôn ngữ mạch lạc, khả năng nhận thức và hình thành nhân cách cho trẻ. Do vậy, ở lớp tôi việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ tôi đã thường xuyên, kết hợp với môn văn học.Thông qua các bài thơ, câu chuyện tôi đã dạy cho trẻ đọc diễn cảm, nhẹ nhàng, không la hét to. từ đó, trẻ cảm nhận được về nội dung về thiên nhiên tươi đẹp, những việc làm có Ých, có hại cho môi trường trẻ sẽ nhận ra đâu là việc tốt đối với môi trường và trẻ hành động cho phù hợp.
Bên cạnh dú, tôi thường sưu tầm, sáng tạo thơ ca, câu thơ, hò vè có nội dung bảo vệ môi trường để dạy trẻ.
4. Biện pháp 4: Dạy trẻ bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khác:
* Tôi nhận thấy rằng hoạt động góc chính là phương tiện giúp trẻ phát triển toàn diện, đặc biệt là hình thành nhân cách cho trẻ sau này. Thông qua hoạt động
trẻ phản ánh lại cuộc sống môi trường xung quanh trẻ, mô phỏng lại những hành động quen thuộc của người lớn mà trẻ đã thấy, đã biết. Chính vì vậy, khi cho trẻ hoạt động góc tôi hướng dẫn, gợi mở cho trẻ rõ ràng, chi tiết để trẻ hoạt động tích cực và luôn chuẩn bị đồ dùng đồ chơi phong phó, đa dạng nhằm thu hút trẻ chơi. Đặc biệt tôi luôn lưu ý, kết hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong hoạt động một cách phù hợp để qua đó trẻ có được hiểu biết và có được ý thức tốt khi tham gia bảo vệ môi trường.
– Tôi cho trẻ được cùng nhau làm đồ dùng, đồ chơi mầm non từ các nguyên vật liệu thiên nhiên, các phế liệu, từ đó trẻ rất hứng thú hoạt động và biết quý trọng các sản phẩm do mình làm ra.
– Thông qua các trò chơi phân vai trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của người làm công tác bảo vệ môi trường như trồng cây, chăm sóc cây, thu gom rác trong trò chơi “Bộ tập làm nội trợ” tôi chú ý dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước, chế biến món ăn, thu dọn đồ dùng đoàng hoàng sau khi chế biến.
Thông qua các trò chơi học tập tôi dạy trẻ cách tìm hiểu các hiện tượng trong môi trường, trẻ học cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, hành vi xấu đối với môi trường, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân thông qua các trò chơi đóng kịch: trẻ thể hiện nội dung các câu chuyện bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi và hành vi có hại cho môi trường thông qua các trò chơi vận động. Trẻ mô tả các hành vi bảo vệ môi trường hoặc làm hại cho môi trường: động tác cuốc đất trồng cây, tưới nước, bắt sâu là hành vi có lợi cho môi trường, còn động tác gây tổn hại cho môi trường là chặt cây, dẫn lên cỏ, đốt rừng, săn bắt chim thú.
* Thông qua các hoạt động ngoài trời
Hoạt động ngoài trời là hoạt động cần phải đảm bảo tính tích cực hoạt động của trẻ làm giàu và củng cố kiến thức cho trẻ về môi trường xung quanh, giáo dục cho trẻ những thói quen hành vi với mình nơi công cộng. Qua hoạt động tôi cho trẻ được quan sát cây cối, các loại hoa, các loại rau… giúp cho trẻ biết gieo hạt chăm
sóc và bảo vệ cây, không hái hoa bẻ cành, quét dọn vệ sinh sân trường bằng những dông cụ làm bằng đồ phế thải trẻ rất vui thích và hứng thú hoạt động.
VD: Tôi cho trẻ quan sát về các loại rau ở trong vườn trường trẻ sẽ được nói lên những gì mà trẻ thấy đặc điểm của các loại rau, lợi Ých của chóng nh thế nào? Làm thế nào để chúng ta có rau ăn hàng ngày? Nếu không tưới nước và nhổ cỏ cho rau thì chuyện gì sẽ xảy ra? Vì sao?… Với những câu hỏi mở như vậy trẻ sẽ đưa ra ý kiến của mình từ đó trẻ thể hiện tính độc lập cá nhân, mạnh bạo hơn, tự tin hơn. Đồng thời kích thích được tính ham hiểu biết của trẻ.
Như vậy, khi trẻ tham gia hoạt động ngoài trời kiến thức sẽ được khắc sâu trẻ học mà không biết là mình đang học. Đó sẽ là nền tảng để trẻ trở thành một tuyên truyền viên tốt về chăm sóc và bảo vệ cây xanh cũng như môi trường xung quanh trẻ.
* Thông qua hoạt động lao động
Ngoài hoạt động học chúng tôi thường xuyên giao nhiệm vụ cho trẻ qua bảng phân công trực nhật hàng ngày.
Trẻ biết giúp cô lau dọn giá đồ dùng, đồ chơi, biết xắp xếp đồ dùng đúng nơi quy định. Trẻ biết lau lá cây và chăm sóc cây xanh. từ đó, trẻ biết yêu thiên nhiên yêu lao động.
5. Biện pháp 5: Thông qua ngày hội, ngày lễ
Vào những ngày hội ngày lễ chúng tôi thường cho trẻ đóng kịch hát múa có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Trẻ rất hứng thú khi được hũa mình vào những nhân vật.
IV. KÕT QUẢ
Giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường là một điều vô cùng quan trọng. Qua đó trẻ có mét số vốn kiến thức, thói quen khá tốt đối với môi trường sống.Qua mét thời gian triển khai đề tài tôi đã tiến hành khảo sát cho thấy kết quả nhsau:
STT Nội dung tiêu chí khảo sát Sè trẻ đạt % So với đầu năm tăng
1 Biết chăm sóc và bảo vệ cây
2 Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp
3 Biết cất dọn đồ dùng, đồ chơi đúng nơi quy định
4 Không vứt rác ra đường, biết gom rác vào thùng rác
5 Không la hét to
6 Phân biệt được những hành động đúng và hành động sai đối với môi trường và tiết kiệm năng lượng
7 Biết tiết kiệm nước khi sử dụng 8 Nhắc nhở người lớn tiết kiệm điện
* Về phía trẻ: Khích lệ được trí tưởng tượng sự tò mò của trẻ. Trẻ học hứng thú hơn không những trong HĐH mà trong hoạt động góc còng thu hút được nhiều trẻ hơn.
– Trẻ rất thích tham gia làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên liệu.
– Trẻ có hứng thú học, tiếp thu kiến thức nhanh.
– Trẻ yêu lao động và tạo ra cái đẹp
– Có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.
* Về phía giáo viên: Nâng cao hình thức đổi mới, tổ chức giờ học, giờ chơi sinh động hấp dẫn hơn.
– Tham gia tập huấn đầy đủ nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, vận động các phương pháp phù hợp gắn với cuộc sống thực của trẻ. Hình thành cho trẻ những hành vi thái độ bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Tõ việc làm cụ thể và những kết quả đã đạt được tôi thấy rằng trong công tác giảng dạy đòi hỏi người giáo viên mầm non ngoài lòng yêu nước mến trẻ còn cần có trình độ chuyên môn, năng lượng sư phạm, cần cù, nhẫn lại, ham học hỏi. Hiểu được tâm lý của trẻ giúp trẻ hình thành nhân cách biết lựa chọn những thói quen tốt loại bỏ những thói quen xấu, làm tiền đê để trẻ tự tin cùng bạn bè bước vào lớp 1.
Chủ đề Gia đình bé yêu
Chủ đề Gia đình bé yêu
Mở đầu hoat động:
Hát “Bé khỏe, bé ngoan”
– Vì sao bé được gọi là bé ngoan vậy?
– Bé thật là ngoan và giỏi còn các con thì sao ? ở nhà các con đã làm gì giúp bố mẹ?
Cô cũng muốn biết ở nhà các con làm những gì? Và hôm vừa rồi cô đến thăm một bạn ở lớp mình và đã quay những hình ảnh thật dễ thương, các con xem là bạn nào ở lớp mình nha!
* Hoạt động trọng taâm.
Mọi người trong gia đình thì rất laø thương yêu nhau nếu ai đi xa thì rất là nhớ đó.
Có một bài hát nói về bé nhớ mẹ của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn. Đó là bài hát gì vậy C/c?
Lớp hát 2 lần bài “Mẹ đi vắng”
Trẻ đọc thơ “Yêu mẹ” Âm nhạc mầm non
– Các con à Mẹ là người yêu thương và gần gũi các con nhiều nhất, dù mẹ phải chịu sương gió để che chở cho C/c, mẹ thao thức để giấc ngủ các con được nồng nàn. Tất cả cũng để đươc nhìn thấy các con khôn lớn mỗi ngày.Đó cũng là nội dung bài hát “Mẹ hiền yêu dấu “mà hôm nay cô sẽ hát cho C/c nghe!
Cô hát cháu nghe lần 1 kèm đàn
Giai điệu bài hát thật ngòn ngào, dịu dàng, tính chất âm nhạc thướt tha, bay bổng. cô mời các con cùng nghe lại giai điệu của bài hát một lần nữa nha!
Cô đàn cho cháu nghe.”Mẹ hiền yêu dấu”
– C/c con ơi, để đáp lại tình cảm của ba, mẹ các con hãy là những người con ngoan nhất nhà nha!
Hát “Mẹ đi vắng”
– Bài hát Mẹ hiền yêu dấu còn đöôïc các ca sĩ thể hiện rất hay cô mời các con cùng nghe nhóm mây trắng thể hiện nha!
Mở ti vi cho cháu xem.
Lớp mình có thích cùng cô thể hiện ca khúc này không?
Lớp hát cùng cộ, minh họa nhẹ nhàng theo bài hát.
Khi mẹ đi vắng thì các con làm gì?
C/C bieát khoâng meï laø ngöôøi ñaõ sinh ra vaø nuoâi daïy c/c khoân loán vì vaäy c/c phaûi bieát yeâu thöông kính troïng ba meï, chaêm ngoan hoïc gioûi nheù.
+ Trò chơi “Nghe nốt nạc đoán tên bài hát”
Cô sẽ đánh một đoạn nhạc, các con nghe vè đoán xem đó là bài hát gì nha! Sau đó lớp cùng thể hiện ca khúc đó.
Lớp tiến hành chơi.
– Giáo dục cháu biết chia sẻ kinh nghiệm cảm xúc, ĐDĐC với người thân và bạn bè. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích. biết quan tâm, giúp đỡ bạn bè, người thân. ( CS 44)
– CS 58 : Nói được khả năng và sở thích của bạn bè và người thân.
Thế mọi người trong gia đình thì như thế nào với nhau ?
– C/c biết không trong mỗi chúng ta ai cũng có một gia đình và mọi người trong gia đình đều yêu thương nhau. Ai ñi xa thì laïi nhôù. Vaäy hằng ngày, mọi người trong gia đình, người thì đi làm, người thì đi học nhưng sau moät ngaøy laøm vieäc, học tập vất vả moïi ngöôøi lại cuøng nhau sum hoïp trong moät ngoâi nhaø, ngoâi nhaø coøn laø nôi ñeå che naéng, che möa nöõa ñoù. Vì theá caùc con phaûi bieát giöõ gìn nhaø cuûa saïch seõ, goïn gaøng nheù.
Phát triển ngôn ngữ Làm quen văn học
GIÁO ÁN
THAO GIẢNG ĐỢT I CHÀO MỪNG NGÀY 20/10
Chủ đề: Nghề nghiệp
Chủ đề nhánh : Nghề sản xuất
Phát triển ngôn ngữ Làm quen văn học
Giáo án mầm non lớp 3 tuổi Phát triển ngôn ngữ Làm quen văn học
Khi cô nói “ Đến nơi rồi” thì mở hình ảnh bác nông dân đang cày đất cho trẻ xem, hỏi trẻ” C/C biết ai đây không?”- “ C/C Chào bác nông dân đi”
-Để cho bác nông dân cảm thấy đỡ mệt, c/c hãy đọc thật hay bài thơ “ Bố đi cày” để tặng bác nhé.- Lớp đọc lần 2 diễn cảm thể hiện cử chỉ điệu bộ.
– À, C/C ơi có tiếng gì vui thế nhỉ? À , thì ra là làng đang tổ chức hội làng mừng lúa mới đấy, vậy c/c có muốn tham gia không? Vậy chúng ta cùng đi đến tham dự hội làng nhé. –Lớp vừa đi vòng tròn vừa đọc bài thơ “ Bố đi cày” 1 lần và về ghế ngồi .
Cô thay trang phục xong ra và nói: “ Xin chào mừng các bạn về dự hội làng hôm nay, tôi xin giới thiệu về tham dự hội làng hôm nay có các bạn đến từ làng táo xanh, làng Mận đỏ, làng Lê vàng). Hôm nay hội làng sẽ tổ chức hội thi “ Đi tìm giọng thơ hay”.
GIÁO ÁN
THAO GIẢNG ĐỢT I CHÀO MỪNG NGÀY 20/10
Chủ đề: Nghề nghiệp
Chủ đề nhánh : Nghề sản xuất
Phát triển ngôn ngữ Làm quen văn học
Đề tài : Thơ” Bố đi cày”. Nhóm lớp: 4-5 tuổi
Ngày soạn: 6-10-2014 Ngày dạy:11-10-2014
Địa điểm dạy: Lớp Chồi1
- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Kiến thức
– Trẻ đọc được bài thơ, cảm nhận và hiểu nội dung bài thơ.
– Biết chơi tốt trò chơi ,phối hợp chơi cùng bạn .
- Kĩ năng
– Tạo cơ hội phát triển kỹ năng nghe , nói rõ ràng , mạch lạc ,đủ câu ,phát triển ngôn ngữ thông qua bài thơ .
– Rèn kỹ năng ghi nhớ có chủ định .
- Thái độ
– Thông qua bài thơ giáo dục trẻ biết kính trọng, yêu thương những người làm các nghề , biết yêu quý bảo vệ sản phẩm của các nghề đó.
II . CHUẨN BỊ :
* Không gian tổ chức: Trong lớp
* Phương pháp thực hiện: Đàm thoại, Thực hành.
* Nội dung tích hợp: Bài hát trong chủ đề, thể dục(Bật qua vòng).
* Đồ dùng phương tiện:
– Cô: Tranh ảnh về một số nghề sản xuất, giáo án mầm non, máy chiếu,.
– Trẻ: Đồ dùng cho trẻ chơi trò chơi, màu sáp. đồ chơi trong lớp
III / CÁCH TIẾN HÀNH :
- Hoạt động mở đầu: Ổn định trò chuyện gây hứng thú.
– Cô cùng trẻ hát bài hát “ Cháu yêu cô chú công nhân ”
– Các con vừa hát bài hát nói về ai ?
– Cô cho trẻ xem tranh một số nghề sản xuất trên máy chiếu : nghề nông, nghề mộc, nghề gốm) Hỏi trẻ sản phẩm của mỗi nghề.
– Giáo dục trẻ: Trong xã hội có rất nhiều nghề sản xuất, nghề nào cũng làm ra sản phẩm có ích cho xã hội. Vì vậy các con phải biết ơn và kính trọng các cô chú làm các nghề nhé.
– Cô có tranh gì đây ( Cho trẻ xem hình ảnh về bác nông dân lái máy cày). À, Đây là bức ảnh chụp bố của chú Ninh Đức Hậu đang cày đất đấy, Và chú Ninh Đức Hậu đã sáng tác 1 bài thơ rất hay nói về công việc của bố, đó là bài thơ “ Bố đi cày”. C/C cùng lắng nghe cô đọc nhé.
- Hoạt động trọng tâm:
* Hoạt động 1 : “Đi tìm giọng thơ hay”.
– Cô đọc lần 1 : Diễn cảm.
– Cô giảng nội dung– Giai thích từ khó:
Bài thơ nói lên bác nông dân làm việc rất vất vả, để làm ra nhiều sản phẩm như lúa, bắp, đậu, rau, củ, quả… cho chúng ta ăn đấy.
“ Xế trưa bố vẫn trên đồng”: ‘ Xế trưa” là trưa lắm rồi mà bố vẫn đi cày.
“ Máy cày chạy dưới ong ong nắng vàng”: “ Ong ong nắng vàng” là bác nông dân làm việc khi thời tiết rất nắng và nóng.
“ Tiếng người, tiếng máy giòn tan”
“ Lật lên luống luống, hàng hàng đất tơi”: ‘ Luống luống hàng hàng ” là mảnh đất đã được cày lên thành từng luống, từng hàng thẳng.
“ Cả người bố đẫm mồ hôi”: Thể hiện bố bạn nhỏ đã làm việc rất vất vả, mệt nhọc.
“ Cho đồng đất bãi sinh sôi mùa màng”: Là từ những mảnh đất đã được cày xới sẽ giúp cho các bác nông dân trồng lên nhiều loại cây tươi tốt.
– Cô đọc lần 2 : Sử dụng hình ảnh minh họa trên máy.
- Bây giờ cô sẽ dẫn các con đến thăm bác nông dân nhé, c/c đồng ý khôn?
( Lớp đọc thơ – cô chú ý sửa sai )
- Lớp vừa đi vòng tròn vừa đọc bài thơ “ Bố đi cày” 1 lần.
Khi cô nói “ Đến nơi rồi” thì mở hình ảnh bác nông dân đang cày đất cho trẻ xem, hỏi trẻ” C/C biết ai đây không?”- “ C/C Chào bác nông dân đi”
-Để cho bác nông dân cảm thấy đỡ mệt, c/c hãy đọc thật hay bài thơ “ Bố đi cày” để tặng bác nhé.- Lớp đọc lần 2 diễn cảm thể hiện cử chỉ điệu bộ.
– À, C/C ơi có tiếng gì vui thế nhỉ? À , thì ra là làng đang tổ chức hội làng mừng lúa mới đấy, vậy c/c có muốn tham gia không? Vậy chúng ta cùng đi đến tham dự hội làng nhé. –Lớp vừa đi vòng tròn vừa đọc bài thơ “ Bố đi cày” 1 lần và về ghế ngồi .
Cô thay trang phục xong ra và nói: “ Xin chào mừng các bạn về dự hội làng hôm nay, tôi xin giới thiệu về tham dự hội làng hôm nay có các bạn đến từ làng táo xanh, làng Mận đỏ, làng Lê vàng). Hôm nay hội làng sẽ tổ chức hội thi “ Đi tìm giọng thơ hay”.
( 3 Tổ đọc thơ)
– Và đầu tiên là phần thi của làng Mận đỏ( Lê vàng) ( Thể hiện cử chỉ)
– Tiếp theo là phần thi của các bạn đến từ làng Táo xanh. (Đại diện 1bạn lên chỉ hình ảnh )
Để tìm ra giọng thơ hay nhất, xin mời quý vị và các bạn hướng mắt về sân khấu đón xem phần thể hiện tiếp của một số bạn đã vượt qua vòng 1. Tôi xin mời…( mời những trẻ giơ tay)
( 2 nhóm thể hiện- mỗi nhóm 4 bạn)
Cuộc thi “ Đi tìm giọng thơ hay” đã bước vào trung kết. Ban tổ chức sắp tìm ra 1 giọng thơ hay nhất để trao giải. Và sau đây là sự trình bày của các bạn đã vượt qua vòng 2.
(3 Cá nhân đọc thơ)
Kết thức cuộc thi ‘ Đi tìm giọng thơ hay hôm nay, ban tổ chức xin công bố kết quả như sau: Giọng thơ hay nhất hôm nay thuộc về bạn…. – Xin mời bạn lên nhận quà .
* Hoạt động 2: “Nhà nông thông thái”
Tiếp theo chương trình xin mời các bạn tham gia vào cuộc thi “Nhà nông thông thái” ( Đàm thoại)- (Trẻ trả lời được cô tặng cho 1 thẻ đeo có biểu tượng nghề nông)
– Hội thi vừa tổ chức cho các bạn thi đọc bài thơ gì? Của tác giả nào?
– Trong bài thơ nói bố đang làm gì?
– Thời tiết như thế nào khi bố đang cày đất nhỉ?
– Hình ảnh nào trong bài thơ thể hiện bố làm việc rất vất vả?
– Bố cày đất để làm gì nhỉ?
– Để tỏ lòng biết ơn các bác nông dân thì các con sẽ làm gì?
– Giáo dục: À, để tỏ lòng biết ơn các bác nông dân các con phải chăm ngoan, học giỏi, phải biết quý trọng sản phẩm của các bác làm ra, ăn cơm phải ăn hết xuất, không được làm đổ cơm, c/c nhớ chưa?
*Hoạt động 3: “Nhà nông đua tài”
Trò chơi 1: Nhà nông đua tài
– Cách chơi: Cho 2 nhóm bật qua vòng lên giúp bác nông dân thu hoạch các loại rau quả, đội nào thu hoạch được nhiều hơn là thắng. Thời gian là 1đoạn nhạc.
– Chơi 2 lần.
Trò chơi 2:” Nhà nông khéo tay”.
– Cách chơi: Cô chuẩn bị sẵn ba bức tranh về sản phẩm của nghề nông, cho 3 nhóm tô màu, hết giờ cầm lên trưng bày , cô nhận xét và phát quà.
Hội thi hôm nay đến đây xin được kết thúc, hẹn gặp lại các bạn vào năm sau. Bác nông dân ơi bác dẫn c/c về đi nha, năm sau lại đến tham dự nhé! ( Cô phụ dẫn trẻ ra ngoài vừa đi vừa đọc bài thơ “ Bố đi cày”.
* Kết thúc: Đọc lại thơ” Bố đi cày”./.