Archive
Giáo án nhá trẻ 24-36 tháng Mũi bé ở đâu – Đây là gì
Giáo án nhá trẻ 24-36 tháng Mũi bé ở đâu – Đây là gì
Chủ Đề: Bé và các bạn
Đề tài: Mũi bé ở đâu?
Lớp : 19 – 24 tháng
I. Mục đích yêu cầu:
– Tập cho trẻ chỉ vào từng bộ phận của khuôn mặt và gọi đúng tên từng bộ phận.
– Trẻ biết lắng nghe và hiểu lời cô, thực hiện theo hướng dẫn của cô.
II. Chuẩn bị:
– Tranh vẽ còn thiếu mũi, miếng giấy cắt hình tròn nhỏ làm mũi (đủ cho mỗi trẻ).
III. Hoạt động:
1. Đây là cái gì?
Cho trẻ ngồi trước cô, cô chỉ tay vào mũi và hỏi trẻ:
Đây là cái gì?
Cho từng trẻ lập lại: Cái mũi.
Mũi của con ở đâu?
Trẻ chỉ tay vào mũi.
Cô quan sát và giúp đỡ những trẻ chưa thực hiện được.
Cô hỏi từng trẻ: Mũi của con ở đâu.
Dạy trẻ: mũi để thở
2.Mũi của chú hề?
Cô cho trẻ xem bức tranh chú hề thiếu mũi.
Chỉ cho trẻ thấy chú hề còn thiếu mũi. Mỗi trẻ lấy một bức tranh và dán thêm mũi vào mặt chú hề.
Kết thúc
Giáo án nhá trẻ 24-36 tháng Mũi bé ở đâu – Đây là gì
Chủ Đề: Bé và các bạn
Đề tài: Đây là gì?
Lớp : 19 – 24 tháng
I. Mục đích yêu cầu:
– Giúp trẻ nhận ra và chỉ đúng các bộ phận cơ thể.
– Gọi đúng tên các bộ phận.
II. Chuẩn bị:
– Tranh vẽ trẻ 1 tuổi: mắt, mũi, miệng, tóc, tay, chân.
III. Hoạt động:
1. Nào mình cùng vận động?
Cô và trẻ hát và vận động theo nhạc: “lắc lư”
Mỗi câu hát cô và trẻ vận động theo nhạc và chỉ đúng từng bộ phận trên cơ thể của câu hát.
2. Đây là gì?
Cho trẻ xem tranh, chỉ từng bộ phận, gọi tên và khuyến khích trẻ gọi đúng tên các bộ phận.
3. Bé làm theo cô
Cô gọi: Tay bé đâu, bé đưa tay ra.
Lần lượt như vậy với các bộ phận khác trên cơ thể bé.
Hát múa lại: “lắc lư…..”
Kết thúc
Giáo án chương trình mới nhà Trẻ nhận biết phân biệt
Giáo án chương trình mới nhà Trẻ nhận biết phân biệt
NHẬN BIẾT PHÂN BIỆT.
QUẢ ĐU ĐỦ, QUẢ NA
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
+ Trẻ nhận biết quả na, quả đu đủ:
– Quả Đu đủ: Vỏ nhẵn, khi chín có màu vàng. Bên trong có nhiều hạt.
– Quả Na: Vỏ sần sùi, có nhiều mắt, bên trong có nhiều múi, có hạt. Khi Na chín ăn có vị ngọt, thơm, cung cấp nhiều Vitamin cho cơ thể.
+ Trẻ phát âm đúng từ: quả đu đủ, quả na, màu xanh, màu vàng, vỏ nhẵn, vỏ sần sùi.
II. CHUẨN BỊ
– Quả đu đủ, quả na thật (quả chín và quả xanh).
– Đĩa đu đủ và na được gọt vỏ, bỏ hạt, cắt miếng.
– Tranh vườn cây ăn quả, tranh quả đu đủ, quả na.
– Quả đu đủ và quả na do cô vẽ sẵn để trẻ tô màu.
III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 1: Quan sát và đàm thoại về quả đu đủ
– Các con ơi, bác Gấu gởi tặng cho lớp mình một giỏ quà dễ thương. Cô mời một bạn lên mở quà xem bác Gấu gởi cho lớp mình quà gì nào? (Các loại quả).
Cô cho trẻ lấy từng quả lên và hỏi trẻ :
– Đây là quả gì? Quả đu đủ chín có màu gì?
– Vỏ quả đu đủ như thế nào?
– Bên trong quả đu đủ thế nào? (cô tách 1 miếng đu đủ đã cắt từ trước để trẻ quan sát bên trong):
Trong ruột có nhiều hạt màu đen (khi các con ăn nhớ gọt vỏ và bỏ hạt)
Ăn đu đủ ngon và ngọt, cung cấp nhiều chất bổ dưỡng cho cơ thể, nhất là vitamin
Hoạt động 2: Quan sát và đàm thoại về quả na
Cô cho trẻ lấy trong giỏ ra quả na và hỏi trẻ: Quả gì đây?
– Quả na có màu gì?
– Vỏ của nó thế nào? Vỏ quả na sần sùi, có nhiều mắt.
– Quả na khi chín ăn có vị gì.
– Bóc vỏ quả na xem bên trong: Bên trong quả na có các múi nhỏ, trong múi có hạt màu đen. Khi ăn na các con nhớ bỏ vỏ và hạt.
Hoạt động 3: So sánh quả na và quả đu đủ
– Quan sát bằng mắt: Quả đu đủ và quả na thế nào? (quả đu đủ và to hơn quả na).
Cô hỏi thêm nhiều trẻ. Dạy trẻ nói đủ, chính xác câu:
– Vỏ quả đu đủ nhẵn. Vỏ quả na sần sùi.
– Quả đu đủ, quả na ăn có vị thơm, ngọt.
* Hoạt động 4: Tham quan góc tranh vườn quả sau đó tô màu quả na, đu đủ.
– Cho trẻ xem triển lãm vườn cây ăn quả: Góc treo tranh quả đu đủ, quả na và vườn cây ăn quả.
Cô hỏi trẻ tên hai loại quả, tìm đúng quả theo hiệu lệnh của cô.
– Tô màu quả na, quả đu đủ: Cô chuẩn bị sẵn giấy có hình sẵn, bút sáp các màu.
* Kết thúc: Cho trẻ chơi đồ chơi mầm non trò chơi Gieo hạt
Cô khen động viên trẻ.
Giáo án chương trình mới nhá trẻ 24-36 tháng
Giáo án chương trình mới nhá trẻ 24-36 tháng
KỂ CHUYỆN CÂY TÁO
- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
– Kiến thức: Trẻ biết tên chuyện, tên các nhân vật trong chuyện, hiểu được nội dung câu chuyện: cây lớn lên nhờ có đất, nước, ánh sáng và người chăm sóc.
– Kỹ năng: Trẻ trả lời được các câu hỏi của cô rõ rang, mạch lạc, biết bắt chước một số động tác mô phỏng sự lớn lên của cây qua trò chơi.
– Thái độ: Trẻ hứng thú nghe cô kể chuyện, tích cực tham gia trò chơi.Trẻ biết bảo vệ và chăm sóc cây.
- CHUẨN BỊ
- Đồ dùng:
– Ti vi, đầu đĩa hình, băng hình quay cảnh vườn táo thật; một số cây quả nhựa: đào, mận, lê; chậu cảnh trồng cây táo thật; que chỉ; nhân vật; tranh truyện; mũ hình lá, quả, hoa để trẻ đội khi chơi trò chơi.
- Trẻ ngồi ghế hình vòng cung.
- TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động của Giáo viên
- Ổn định tổ chức, tạo tình huống
Cô trò chuyện với trẻ về thời tiết: Trời đã sang đông nên rất lạnh, các con đi học phải mặt quần áo ấm, đội mũ, khăn kẻo bị ốm, cảm lạnh.
– Có nhiều loại quả ra trái về mùa đông: Táo, lê, cam, quýt, đào, mận.
– Cô cho trẻ đi thăm vườn cây.
– Cô giới thiệu một số cây ăn quả – trong đó cây táo có rất nhiều quả.
– Cô cho trẻ quan sát và hỏi trẻ: cây gì? Cây táo có rất nhiều quả.
– Cô cho trẻ quan sát và hỏi trẻ: cây gì? Cây táo.
Cây táo có gì? (Thân, lá, quả)
– Cô sẽ kể cho các con nghe câu chuyện cây táo.
2. Nội dung trọng tâm: Kể chuyện
+ Cô kể lần1: Kể diễn cảm kết hợp cho trẻ xem băng hình về vườn táo, hình ảnh cây táo, hoa đào, ông trồng cây, bé tưới nước cho cây, bé chìa vạt áo ra hứng táo chín.
+Cô kể lần 2: Kể tóm tắt câu chuyện và cho trẻ xem tranh truyện cây táo.
– Đàm thoại: Ông đang làm gì? (trồng cây); bé đang làm gì? (tưới nước cho cây); trời mưa: Đang tưới nước cho cây; mặt trời: Đang sưởi nắng cho cây.
Con gì xuất hiện? (Gà trống) gà trống nói với cây thế nào? (Cây ơi cây lớn mau) Bướm nói gì với cây? (cây ơi cây lớn mau).
Ông, bé, gà, bướm mong cây thế nào? (Cây ơi cây lớn mau).
Nghe lời ông, bé, gà và đàn bướm, cây đã cho những trái chín vàng, rơi vào lòng bé.
+ Cô kể lần 3: Kết hợp sử dụng sa bàn cát:
Mưa phùn bay, hoa đào nở và các loài hoa đang khoe sắc đón nắng xuân về.
Ai đã trồng cây táo (cô gắn nhân vật ông và cây táo).
Ai đã tưới nước cho cây (cô gắn em bé).
Mưa tưới nước cho cây (cô kéo các mảng mây ra).
Mặt trời sưởi nắng cho cây ( cô kéo hình mặt trời ra).
Tiếng nói của gà trống: Cây ơi cây lớn mau (cô gắn gà trống) thế là những chiếc lá non bật ra, cô mở những chiếc lá trên cây.
Tiếng nói của bướm: Cây ơi cây lớn mau ( cô treo những chùm quả táo vào thân cây). Quả gì đã hiện ra?
+ Cô kể lần 4: Vừa kể vừa cho trẻ gọi tên nhân vật, cho trẻ lên lấy nhân vật cắm xuống sa bàn cát theo tình tiết câu chuện.
– Giáo dục trẻ: Cây ra hoa, kết trái là nhờ có đất, nước, ánh sáng và có sự chăm sóc của bàn tay con người. Muốn cây có nhiều quả chúng ta phải biết bảo vệ và chăm sóc cây. Khi ăn táo các con nhớ rửa sạch, bỏ hạt.
3. Trò chơi: Gieo hạt nảy mầm
– Cô cho trẻ tự lấy mũ hình lá, hoa, quả đội lên đầu.
– Trẻ bắt chước động tác và nói theo: xới đất, gieo hạt, nảy mầm.
1 nụ – 2 nụ; 1 hoa- 2 hoa; 1 quả- 2 quả.
Gió thổi – cây nghiêng, lá rụng – nhiều lá. Cô cho trẻ chơi 2 – 3 lần.
4. Kết thúc: Cô khen động viên trẻ.
Thỏ con không vâng lời kết hợp thể dục nhận biết tập nói
GIÁO ÁN
BỘ MÔN : Kể chuyện
ĐỀ TÀI : “Thỏ con không vâng lời” kết hợp thể dục nhận biết tập nói
LỚP : 24 –36 tháng
- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
Trẻ thích nghe cô kể chuyện
Trẻ biết tên truyện – hành động của nhân vật
Rèn sự phối hợp giữa tai nghe, mắt nhìn, tay lật tranh khi nghe cô kể giáo dục trẻ biết vâng lời người lớn
- CHUẨN BỊ
BẢNG NỈ – nhân vật rời bằng bìa – vật liệu mở
Băng cassét do cô kể
12 quyển truyện cô kể + kệ
Các loại rau củ
CÁCH TIẾN HÀNH :
HOẠT ĐỘNG CÔ | HOẠT ĐỘNG CHÁU |
Hoạt động 1: gợi hứng thú
Chơi trò chơi “trời nắng trời mưa” tập trung trẻ ngồi xuống cùng cô
– Cô và các con vừa chơi trò chơi gì? Trò chơi nói về bạn nào? – Cô mời gia đình bạn thỏ đến đây nhé! (cho trẻ xem nhân vật bằng vật liệu mở)
– Ai đây? Thỏ mẹ – bác gấu
Cô giả tiếng khóc: hu hu (cô giả vờ đi tìm) – Ai khóc đó? – À thỏ con khóc – Sao thỏ con khóc?
– Hôm nay cô kể câu chuyện “thỏ con không vâng lời” cho các con nghe
Trẻ nhắc tên chuyện: tập thể cá nhân bạn thỏ không vâng lời thì bị sao nhé! |
|
Hoạt động 2: cô kể diễn cảm + đàm thoại Cô kể kết hợp minh hoạ một lần Kể xong cô hỏi tên truyện – tên nhân vật
Lần 2: – Cô kể các con nghe rồi bây giờ các con kể chuyện cùng cô
Cô sử dụng bảng nỉ gắn nhân vật rồi theo trình tự câu chuyện
Giáo dục: – Bạn thỏ không vâng lời nên mới bị lạc, các con ở nhà vâng lời ba mẹ và người lớn mới ngoan nhé!
Lần 3: – Các con học giỏi cô tặng mỗi bạn một quyển truyện tranh. Nào các con lấy cho mình một quyển: cháu tự lấy ngồi tự do xem tranh kết hợp nghe băng cassét |
|
Hoạt động 3: tặng thức ăn cho thỏ
– Thỏ mẹ lo lắng cho thỏ con chưa kịp chuẩn bị thức ăn, cô và các con tặng thức ăn cho thỏ nhé! Thế cô đố các con thỏ thích ăn gì nhất ?
Cháu lựa và nhảy thỏ tặng cho hai mẹ con thỏ- thỏ mẹ cảm ơn chào các con đi về
Kết thúc cháu tỏa về các góc chơi. |
GIÁO ÁN
BỘ MÔN : Thơ
ĐỀ TÀI : Đi dép lần 2
KẾT HỢP : Thể dục đi trong đường hẹp
LỚP : 19 / 24 tháng
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Cô đọc diễn cảm 3 bài thơ
Phát triển ngôn ngữ từ : “đi dép … êm êm”
Trẻ đọc vuốt theo cô từ cuối bài thơ
Trẻ hiểu được nội dung bài thơ và biết được công dụng của đôi dép
II. CHUẨN BỊ :
10 / 13 đôi dép – tranh chủ điểm
Búp Bê – Máy – Băng
Mô hình
CÁCH TIẾN HÀNH :
HOẠT ĐỘNG CÔ | HOẠT ĐỘNG CHÁU |
Trẻ ngồi quanh cô
|
|
Hoạt động 1: “bóng to … bóng nhỏ”
– À! Ai gõ cửa lớp mình đó con?
– Búp bê đến lớp tặng cho lớp hộp quà
– Cô mở cho các con cùng xem nha
– Trong hộp quà có cái gì? “Đôi dép”
– Cô cũng có bài thơ về đôi dép
– Cô đọc cho các con nghe cùng nghe một lần
Cô cho cả lớp
đọc lại 1,2 lần Cô cho từng bé
lên đọc cùng cô |
|
Hoạt động 2: hát “dạo
chơi” Cô đàm thoại với trẻ
– Mình đã tới vườn hoa rồi
– Vậy các con phải đi dép để giữ chân cho sạch
Cô cho trẻ mang dép, bế búp bê, đi trong đường hẹp và đọc bài thơ đi dép 1,2 lần
|
|
Hoạt động 3: hát “đôi dép
xinh” Trẻ bế theo
búp bê và nhún nhảy theo bài hát |
Giáo án tham khảo Bài thơ: đàn gà con
Giáo án tham khảo Bài thơ: Đàn gà con.
- Mục đích yêu cầu:
Trẻ cảm nhận được bài thơ hay, thể hiện cảm xúc qua giọng đọc thơ.
Trẻ đọc rõ lời, ngắt đúng nhịp, diễn cảm.
Qua bài thơ trẻ biết yêu quý con vật nuôi.
- Chuẩn bị:
Phim Video về đàn gà, ổ gà giả đang ấp trứng, rối bao tay gắn hình gà con.
Tranh vẽ theo bài thơ:
- Gà mẹ đang ấp trứng.
- Gà mẹ và 10 chú gà con ( con bên cạnh, con trên lưng xung quanh gà mẹ)
Hoạt động của cô | Hoạt động của trẻ |
Hoạt động 1:
Mở nhạc “ Đàn gà trong sân” Mở phim Video về đàn gà. Hỏi trẻ về nội dung phim: – Các con thấy gì trong phim? – Các con có biết bài thơ nào về đàn con không? – Ông Phạm Hổ có bài thơ “ Đàn gà con” rất hay. Các con chú ý nghe cô đọc. |
– Trẻ cùng cô đi theo nhạc trong phòng học
– Trẻ kể về những gì trẻ thấy trong phim: gà trống, gà mái, gà con… |
Hoạt động 2:
Cô đọc thơ lần 1 kèm theo tranh minh họa: tranh 1 và 2. Cô đọc thơ lần 2-3 sử dụng rối tay và ổ gà giả: + Cô đưa ổ gà ra đọc 2 câu thơ đầu: “ Mười quả trứng tròn Mẹ gà ấp ủ…” + Cô đưa rối tay có gắn 10 chú gà con đọc tiếp: “ Mười chú gà con Ta yêu chú lắm” |
– Trẻ đọc và trả lời của cô.
Trẻ cảm nhận sự mượt mà của lông gà mẹ, gà con khi sờ. |
Hoạt động 3
Đàm thoại xen kẽ khi cho trẻ đọc ( cả lớp 2-3 lần, các tổ đọc 2-3 trẻ đọc cá nhân) + Các con đọc bài thơ tên gì? + Trong bài thơ các con thấy gà mẹ làm gì? + Có mấy chú gà con? + Gà con như thế nào?
Cô kết hợp cho trẻ xem ổ gà, gà con, sờ tay vào lông gà mẹ, gà con. Lưu ý cho trẻ đọc diễn cảm, ngắt nghỉ đúng nhịp của bài thơ |
– Trẻ đọc và trả lời của
cô. Trẻ cảm nhận sự mượt mà của
lông gà mẹ, gà con khi sờ. |
Hoạt động 4:
Trò chơi mô phỏng: + Gà trống gáy, gà mái gọi con, gà con tìm mẹ. + Trẻ có thể tự bắt chước theo cách của mình. Cô không làm mẫu. + Mở nhạc bài “ Đàn gà trong sân” |
– Trẻ đọc những câu thơ theo nội dung tranh.
– Trẻ bắt chước các động tác và tiếng kêu của gà trống, gà mái, gà con. – Trẻ và cô vận động theo nhạc đi vòng quanh phòng 2-3 lần nhạc. |
Giáo án làm quen văn học sự tích mùa xuân
Giáo án làm quen văn học sự tích mùa xuân
LÀM QUEN VĂN HỌC
Chủ đề : MÙA XUÂN
Chuyện kể : Sự tích Mùa xuân ( lần 1 )
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
-Trẻ hiểu nội dung câu chuyện, nắm bắt được diễn biến và trình tự câu chuyện : Thỏ con thương mẹ , biết đoàn kết để cùng nhau làm việc
-Trẻ biết chú ý lắng nghe , thể hiện được thái độ và cảm xúc cá nhân tự nhiên
-Phát triển ngôn ngữ , khả năng tưởng tượng , sáng tạo …
-Giáo dục trẻ biết hợp tác , thảo luận trong nhóm hoạt động
II/ CHUẨN BỊ :
-Trước hoạt động : cho trẻ cùng cô làm một số tranh , hình ảnh về nội dung các
mùa : vườn hoa , hoa phượng , tranh mọi người tắm biển , tranh bạn mặc áo ấm …
-Giáo cụ :
+ Tranh minh họa về nôi dung chuyện (mô hình)
III/ TỔ CHƯC HOẠT ĐỘNG
· Hoạt động 1 : Trò chuyện – giới thiệu chuyện
–
Các con biết trong một năm có bao nhiêu mùa không |
-Dạ có 2 mùa
-Dạ có 4 mùa (xuân ,hạ
,thu đông) |
-Trong các mùa đó thì mùa
nào là đẹp nhất ? |
-Mùa xuân , mùa hè …
|
-Theo con vì sao mùa xuân
lại đẹp và mọi người ai cũng thích ? |
-Vì có nhiều hoa nở , thời tiết mát mẻ , vì mùa
xuân đến là tết đết con được đi chơi … |
-Mùa xuân thì ai cũng thích
cả nhưng ngày xưa chỉ có 3 mùa : hạ , thu , đông mà lại không có mùa xuân . Các con có muốn biết vì sao không ? |
-Dạ muốn biết
|
-Cô
sẽ kể cho các con nghe câu chuyện này và con hãy chú ý lắng nghe để đặt tên cho chuyện nhé |
-Dạ
|
· Hoạt động 2 : Kể chuyện + câu hỏi định hướng
-Cô kể “ Ngày xưa …Bác
Khỉ già thông thái” Con thử đoán xem Thỏ con sẽ nói gì với Bác
Khỉ ? |
-Trẻ suy nghĩ và trả lời
theo ý trẻ |
-“Chúng ta ….Đi tìm các
loài hoa” Các con thử xem Thỏ đi tìm hoa để làm gì ?
|
-Vì mùa xuân có nhiều hoa ,
vì hoa có nhiều màu sắc … |
-Cô kể tiếp đến hết câu chuyện cho trẻ nghe
|
–
Trẻ lắng nghe cô kể hết chuyện |
· Hoạt
động 3 : Trò chơi “đàm thoại cùng nhân vật” (cô giả làm nhân vật thỏ ) -Các
bạn có biết ngày xưa trên trái đất có bao nhiêu mùa? -Thời tiết mùa hạ , mùa thu
và mùa đông như thế nào? |
-Có 3 mùa ; mùa hạ (hè)
, mùa đông và mùa thu -Mùa hạ : nóng ,nắng ..
Mùa đông :lạnh , gió, không có nắng..
Mùa thu lá rụng nhiều …
|
-Khi thời tiết thay đội đột ngột khiến cho muôn loài
hết sức khổ sở .Mẹ của tôi cũng bị ốm đấy .Thỏ thương mẹ mà cũng thương cả muôn loài nữa . Các bạn hãy nói cho tôi biết tôi phải làm gì bây giờ ? |
-Chúng
ta cùng nhau làm một chiếc cầu vồng để đón mùa xuân -Rủ
muông thú góp những chiếc lông đẹp để làm chiếc cầu vồng nhiều màu sắc … |
-Nhưng đường đi khó lắm các bạn cố gắng nhé , nào đi từ
từ , có con suối đấy nhảy qua nào , các bạn ơi phía xa có những tán lá thấp mình làm sao bây giờ ? |
-Trẻ bật xa , đi chậm
-Mình cúi người xuống
|
-Các bạn hãy giúp thỏ gọi muôn thú đi nào “Bạn Gấu ,
sóc nâu , bạn công ơi hãy làm cầu vồng giúp tôi với” |
-Trẻ làm động tác giả gọi
các con vật |
-Cám ơn các bạn đã góp những chiếc lông nhiều màu sắc
cho tôi .Nhưng sao cô Mùa xuân vẫn chưa đến nhỉ |
-Còn phải tìm các loài hoa
nở thật đẹp |
-Vậy mình đi tiếp nào , lần này mình đi nhanh hơn cho
kịp kẻo trời tối đấy |
-Trẻ đi theo cô , làm động
tác như tìm kiếm hoa |
-Các bạn có thấy loài hoa nào chưa , A! các bạn ơi tôi
thấy rồi có nhiều hoa lắm |
-Trẻ đi theo cô : chạy chậm
, chạy nhanh |
-Cám ơn các bạn đã giúp cho thỏ tìm được cầu vồng, thế
là mùa xuân ấm áp đã xuất hiện, mẹ thỏ sẽ khỏi bệnh thôi . Chào các bạn thỏ về đây (bỏ mũ thỏ ra) |
-Chào thỏ , chúc cho mẹ thỏ
hết bệnh …. |
Đàm thoại :
-Sau khi mẹ khỏi bệnh cô mùa xuân tặng cho thỏ cái gì
nhỉ ? -Qua câu chuyện này các con học tập ở thỏ đức tính gì
|
-Tặng cho thỏ một chiếc áo
trắng tinh , mềm mại , tặng cho lời khen …. -Hiếu thảo biết thương mẹ
…. |
-Cho trẻ đặt tên câu chuyện
(cô viết lại
tên chuyện cho trẻ xem) |
-Trẻ đặt theo suy nghĩ cá
nhân Trẻ quan sát cô viết
|
-Cô giới thiệu tên chuyện “Sự tích Mùa xuân”
|
-Trẻ lắng nghe
|
* Hoạt động 4 : Trò chơi “ Xếp tranh”
– Chia trẻ thành 4 nhóm , mỗi nhóm 4-5 bạn
|
-Trẻ tự chia nhóm theo yêu
cầu |
– Chúng ta chơi trò chơi: “xếp tranh” các bạn
lấy tranh và thỏa thuận trong nhóm chọn mùa nào |
-Trẻ thỏa thuận chọn mùa
|
Sau đó từng nhóm chọn những hình ảnh minh họa cho mùa
mà nhóm mình chọn . Cho trẻ gắn lên MTHĐ
|
+ Nếu Mùa xuân: vườn hoa nở
, mọi người hớn hở đi chơi …. + Mùa hè : mặt trời nóng
bức , mọi người tắm biển , hoa phượng nở … |
LÀM QUEN VĂN HỌC
Chủ đề : NGÀY TẾT
Chuyện : Sự tích Mùa xuân ( lần 2 )
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
-Trẻ khắc sâu chi tiết nội dung chuyện , tính cách nhân vật
-Thể hiện được tính cách nhân vật qua cử chỉ , giọng kể , điệu bộ …
-Phát triển khả năng kể chuyện sáng tạo, tưởng tượng, chú ý và ghi nhớ có chủ định.
-Giáo dục trẻ tính hợp tác hoạt động trong nhóm
II/ CHUẨN BỊ :
-Trước hoạt động : cho trẻ làm các ĐD , nhân vật rời bằng nhiều NVL trẻ tập kể
chuyện
-Các nhân vật rời bằng thú bông đeo vào tay (loại rối ngón hay rối tay)
-Máy casseet
Hoạt động của cô
|
Dự kiến hoạt động trẻ
|
· Hoạt động 1 : Kể chuyện
-Mở băng cho trẻ nghe một đoạn truyện “ Thỏ con
nhờ các bạn làm chiếc cầu vồng” hỏi trẻ + Đó là câu nói của ai ?
+ Trong câu chuyện nào ?
|
-Trẻ
lắng nghe -Đó
là lời nói của thỏ con Trong chuyện Sự tích Mùa xuân
|
Kể chuyện :-Kể chuyện với rối ngón , kết hợp cho trẻ cùng kể
với cô |
-Trẻ
chú ý lắng nghe và kể tiếp cùng cô |
-Mỗi
khi Mùa đông đến thời tiết giá buốt , lạnh lẽo cho nên việc gì đã xảy ra với thỏ con và muôn loài |
-Mẹ
của thỏ bị bệnh , muôn loài khổ sở vì lạnh ,… |
-Thế
thỏ đã làm gì để chữ khỏi bệnh cho mẹ ? |
-Trẻ
kể tiếp đoạn chuyện thỏ con gặp bác Khỉ và muôn thú giúp đỡ |
–Khi muôn thú đã làm xong chiếc cầu vồng thật
đẹp, thỏ lại tiếp tục lên đường đi tìm các loại hoa , các con có biết thỏ gặp những khó khăn nào không ? |
-Trẻ
kể đoạn “ Thỏ đi , đi mãi ….chi Gió báo tin là đồng loạt nở” |
-Một buổi sáng cuối Mùa đông thì mọi việc đã làm
xong , cả mặt đất lộng lẫy sắc màu của hoa , thế là mùa xuân đã về .Thế khi Mùa xuân về thì chuyện gì xảy ra nào? |
-Trên
trái đất có nhiều loài hoa khoe màu rực rỡ -Mẹ
của thỏ khỏi bệnh , thỏ được tặng một chiếc áo trắng tinh , mềm mại vì tấm lòng hiếu thảo của mình … |
· Hoạt động 2 : Đàm thoại
–
Con thử tưởng tượng xem nếu không có mùa xuân con cảm thấy như thế nào ? |
-Không
vui vì không có tết đến , suốt ngày sẽ lạnh , lúc nào cũng nóng nực … |
-Các
con nghĩ xem nếu muôn thú không giúp thỏ thì sao ? |
-Trẻ
tự suy nghĩ và trả lời theo ý trẻ |
-Con
tưởng tượng xem trên đường đi thỏ gặp những khó khăn gì ? |
-Đường
đi xa , vướt thác , lên ngàn (trẻ vừa nói vừa mô phỏng lại động tác) |
-Nếu
con là Thỏ thì con sẽ làm gì khi thấy mẹ bị ốm? |
-Trẻ
trả lời theo ý cá nhân |
·
Hoạt động 3 : Kể chuyện sáng tạo Yêu cầu : trẻ biết chọn nhân vật , đồ
dùng hoá trang và tập kể theo sự thỏa thuận trong nhóm -Kết
thành nhóm ( mỗi nhóm từ 4 – 6 trẻ) |
-Trẻ
về nhóm theo yêu cầu |
-Mỗi
nhóm tự chọn ĐD , thỏa thuận hình thức kể cho nhóm (cô quan sát quá trình hoạt dộng của trẻ) |
-Trẻ
tự chọn hình thức kể : + Nhóm kể bằng rối que
+ Nhóm kể bằng tranh phông
+Nhóm kể bằng ĐD hóa trang…
|
-Cô
cho trẻ tự đặt tên cho câu chuyện của mình |
-Trẻ đặt tên chuyện theo thỏa thuận nhóm
|
·
Hoạt động 4 : Tập đặt câu -Chia
nhóm trai , gái Yêu
cầu trẻ tập đặt câu với từ cô cho trước |
-Trẻ về 2 hàng trai , gái trước mặt cô
|
-Cô
giới thiệu câu: + “Mùa xuân”
+ “Trời Đông”
|
-Từng nhóm tập đặt câu với từ của cô và thể hiện
ngữ điệu , hay cử chỉ , thái độ + “Trời đông giá rét” giọng run , cử chỉ
rét run người …. |
-Nâng
yêu cầu : trẻ trong nhóm tự đặt một câu có nội dung về mùa xuân |
-Trẻ tự chọn câu và đặt theo nhóm
|
Giáo án làm quen văn học Cây tre trăm đốt
Giáo án làm quen văn học Cây tre trăm đốt
LÀM QUEN VĂN HỌC
CHỦ ĐỀ : CÂY XANH
Chuyện kể : Cây tre trăm đốt ( lần 1 )
I. Mục đích yêu cầu :
– Trẻ hiểu nội dung ý nghĩa câu chuyện, biết đựơc trình tự diễn biến câu chuyện: anh nông dân chăm chỉ , siêng năng , lão nhà giàu tham lam , độc ác , không giữ lời hứa.
– Biết chú ý lắng nghe và bộc lộ cảm xúc cá nhân một cách chân thành hồn nhiên
– Phát triển khả năng sáng tạo, phán đoán,tưởng tượng
– Giáo dục cháu mạnh dạn tự tin, bàn bạc thảo luận khi thực hiện cùng với nhóm.
II. Chuẩn bị :
-Trước hoạt động :
+ Cho trẻ tô màu các nhân vật trong truyện, làm chiếc khăn dành cho anh nông dân
– Giáo cụ : + Tranh phông vẽ cảnh khu rừng với nhiều bụi tre xanh
+ Nhân vật rời : anh nông dân, lão nhà giàu, ông tiên
+ Bộ tranh minh họa các chi tiết chính của truyện
Hoạt động của cô | Hoạt động của trẻ |
+ Hoạt động 1 : Trò chuyện –
giới thiệu |
|
–
Chia lớp 4 nhóm (mỗi nhóm 4-5 bé ). Ở mỗi nhóm cho trẻ xem 1 bức tranh minh họa và để trẻ tự trò chuyện (khoảng 2-3 phút) |
-Cháu chia 4 nhóm nhỏ lấy
tranh về chỗ cùng trò chuyện về tranh |
– Cô quan sát và lắng nghe
để xác định xem nhóm nào trò chuyện về nội dung tranh vẽ tốt nhất |
|
-Tập hợp lớp ngồi theo hình
vòng cung và mời nhóm nói tốt nhất lên kể về bức tranh của nhóm mình |
-Gọi 1 cháu lên kể tóm nội
dung theo tranh |
-“Các con có muốn cùng
cô tìm hiểu xem tất cả các bức tranh chúng ta này kể về chuyện gì không ?…” |
|
– Các con chú ý lắng nghe
để còn đặt tên cho câu chuyện nhé ! |
|
+ Hoạt động 2 : Kể lần 1 – câu hỏi định hướng
|
|
– Cô kể từ :”ngày xưa
…….. vào rừng để chặt tre” |
-Trẻ lắng nghe cô kể
|
+ Con đoán thử xem lão nhà
giàu sẽ làm gì khi anh nông dân đi rồi ? |
-Trẻ tự suy nghĩ và trả lời
theo ý trẻ |
-Trẻ trả lời theo ý trẻ
|
|
-Trẻ trả lời theo suy đoán
|
|
+
Hoạt động 3 : Đàm thoại với nhân vật |
|
-Các bé có nhận ra ai không
? (Cô quấn khăn làm nông dân) |
– Anh nông dân
|
-Các
bạn ơi hôm nay tôi phải vào rừng để tìm cây tre trăm đốt cho ông nhà giàu , các bạn có muốn giúp tôi không ? |
-Dạ muốn
|
-Nào các bạn hãy cùng đứng
lên và theo tôi nhé |
-Trẻ đi nhóm , đi khom, đi
bật |
-Cây tre này cao quá có lẽ
được 100 đốt đấy |
-Trẻ đếm cùng cô
|
-Các bạn hãy đốn giúp anh
cây tre nào cao nhất nhé |
Trẻ bắt chước chặt tre
|
( Đốn xong , cổ giả bộ
đếm) |
|
-Oi chưa đủ rồi , phải đi
tìm cây khác thôi |
-Trẻ tiếp tục làm động tác
đi tìm cùng cô |
-Các bé ơi chắc anh không
thể tìm cây tre có 100 đốt được . Thế ai có thể giúp anh đây? |
-Trẻ trả lời tự do : ông
tiên, ông bụt |
-Thế ông lão bảo anh phải
làm gì ? |
-Trẻ nói tự do
|
Các bé hãy đọc câu thần chú
của ông lão để 100 đốt tre này dính lại đi |
“khắc nhập, khắc nhập”
|
-Nhưng cây tre dài quá làm
sao vác về được ? |
-Hãy nói “khắc xuất,
khắc xuất” |
-A, được rồi Chúng mình
cùng vác tre về thôi |
-Làm theo cô
|
-Về đến nhà rồi
|
|
-Để xem lão nhà giàu nói gì
với anh đây ? |
-Tao bảo mày chăt đem về
1cây tre 100 đốt chứ có bảo mày chặt 100 đốt tre đâu |
-Các bạn thấy lão nhà giàu
là người như thế nào? |
-Trẻ trả lời tự do
|
-Lão nhà giàu độc ác thật,
bây giờ mình làm gì để trừng trị lão đây? |
“Khắc nhập, khắc nhập”
|
-Bây giờ lão hứa giữ lới,
các bạn cùng anh đọc câu thần chù thả lão ra đi -cám ơn các bạn đã giúp cho
anh , chào các bạn ( Tháo mặt nạ ra )
|
“Khắc xuất, khắc xuất”
-Chào anh nông dân
|
-Con suy nghĩ xem nếu nếu
không có ông bụt thì ai sẽ giúp anh nông dân |
-Ông tiên , bà tiên …
|
-Nếu con là anh nông dân
con sẽ làm gì để tìm được cây tre trăm đốt |
-Trẻ trả lời theo ý cá nhân
|
· Hoạt động 4 : Tưởng tượng , sáng tạo
-Cho trẻ đặt tên câu chuyện
|
-Trẻ đặt tên theo suy nghĩ
|
-Cô viết lại tên chuyện mà
trẻ đã đặt |
-Trẻ quan sát thao tác viết
của cô, đọc theo |
-Cô giới thiệu tên chuyện “Cây
tre trăm đốt” |
|
-Con có thể thay đoạn kết
của câu chuyện khác được không ? |
-Trẻ trả lời theo ý cá nhân
|
– Con hãy tưởng tượng ra
một câu thần chú khác để làm cho cây tre dính lại (hay rời ra) |
-Trẻ tự sáng tác ra câu tùy
ý |
·
Hoạt động 5 : trò chơi “Ráp tre” -Các con chia thành 4 nhóm
, lấy những khúc tre thi ráp xem cây tre của nhóm nào dài nhất (Cô quan sát trẻ chơi)
|
-Trẻ chia nhóm và lấy tre
cùng tham gia chơi |
-Cô đếm hết thời gian , tất
cả lớp đứng xung quanh cùng kiểm tra xem cây tre nào dài nhất. |
-Trẻ quan sát các cây tre
của nhóm . Nhận xét : + Cây tre dài nhất
+ Cây tre ngắn hơn
+ Cây tre ngằn nhất…
|
Giáo án làm quen văn học Cây tre trăm đốt
LÀM QUEN VĂN HỌC
Chủ đề : Cây Xanh
Kể chuyện : Cây tre trăm đốt ( lần 2 )
I. Mục đích yêu cầu :
-Trẻ hiểu sâu sắc nội dung truyện và tính cách của từng nhân vật
-Trẻ thể hiện được tính cách nhân vật qua lời nói,cử chỉ, điệu bộ, hành động…
-Phát triển khả năng chú ý, tưởng tuợng và khả năng sáng tạo
-Giáo dục trẻ mạnh dạn, tự tin , tích cực hoạt động nhóm
II. Chuẩn bị :
-Trước hoạt động tổ chức cho trẻ tô màu các nhân vật rời để thay thế cho nhân
vật trong truyện
-Giáo cụ :
+ Tranh phông : cảnh có cây xanh , hoa
+ Nhân vật rời (rối tay hay rối ngón)
+ Băng casseet nội dung chuyện
III. Tổ CHứC HOạT ĐộNG
Hoạt động của cô | Hoạt động của trẻ |
* Hoạt động 1 : Gợi nhớ , kể
chuyện |
|
Gợi nhớ |
|
-Mở băng casseet cho trẻ
nghe lại 1 đoạn chuyện: “Hãy mang về đây một cây tre trăm đốt ông sẽ gã con gái cho”. Đó là câu nói của ai ? Có trong câu chuyện nào ? |
-Câu nói của lão nhà giàu
-Trong câu chuyện “ Cây
tre trăm đốt |
-Câu chuyện đó kể về điều
gì ? |
-Kể về môt lào nhà giào
tham lam đã bị trừng phạt |
Kể chuyện:
|
|
-Cô kể chuyện với rối tay
|
|
-Trong lúc kể cô dừng lại
hỏi để trẻ tham gia cùng kể với cô |
|
+Thái độ của lão địa chủ
khi lừa anh nông dân như thế nào ? |
-Trẻ nói lời của lão địa
chủ và diễn tả thái độ |
+Anh nông dân làm việc như
thế nào? |
-Anh nông dân làm việc chăm
chỉ , không nề hà … |
+Hết 3 năm làm thuê tên nhà
giàu đã bảo anh nông dân điều gì ? |
-Tìm cây tre trăm đốt về
làm đũa ăn cưới |
+Ai kể tiếp đoạn đoạn anh
nông dân vào rừng để chặt tre + Chuyện gì xảy ra khi anh
nông dân tìm thấy cây tre trăm đốt |
-Mời 1 trẻ lên kể tiếp câu
chuyện -Anh nông dân liền mang về
nhà nhưng không được . … |
+Khi mang tre về làng thì
chuyện gì đã xảy ra ? |
-Mời trẻ khác kể tiếp đoạn
lão nhà giàu bị dính vào cây tre |
+Tạo tình huống sai : Khi
lão nhà giàu ra sức van xin anh, nhưng anh không đồng ý và lẳng lặng bỏ đi |
-Trẻ phát hiện chi tiết sai
và nói lại nội dung đúng của câu chuyện |
+ Hoạt động 3 : Kề chuyện sáng tạo
|
|
Yêu Cầu: Trẻ biết chọn nhân vật theo ý thích để dán vào
tranh phông. Sau đó cùng với nhóm lên kể sáng tạo theo nội dung tranh ( kể tóm nội dung) |
|
– Cho trẻ 4 nhóm , mỗi nhóm
sẽ lên lấy tranh phông và các nhân vật rời cùng chi tiết phụ |
-Trẻ kết nhóm theo yêu cầu
của cô |
– Từng nhóm sẽ lụa chọn và
sắp xếp các chi tiết và nhân vật rời để dán vào tranh.Sau đó cùng thỏa thuận để lên kể chuyện sáng tạo theo nhóm mình |
-bàn bạc thảo luận sắp xếp
và kể sáng tạo theo nội dung tranh |
-Cô cho từng nhóm lần lượt
lên kể theo bức tranh của mình |
-Trẻ lên gắn tranh rồi cùng
kể theo nhóm |
-Cô hỏi từng nhóm : Đặt tên
cho câu chuyện là gì? |
-Trẻ tự do nói tên chuyện
|
– Cô viết lại tên chuyện
của từng nhóm lên giấy |
-Trẻ quan sát cô viết và
đọc theo. |
Làm quen văn học Giáo án thơ: Mèo đi câu cá.
Làm quen văn học Giáo án thơ: Mèo đi câu cá.
GIÁO ÁN THƠ:
Mèo đi câu cá
Anh em Mèo trắng
Vác giỏ đi câu
Em ngồi bờ ao
Anh ra sông cái
Hiu hiu gió thổi
Buồn ngủ quá chừng
Mèo anh ngã lưng
Ngủ luôn một giấc
Lòng riêng thầm nhắc
Đã có em rồi
Mèo em đang ngồi
Thấy bầy Thỏ bạn
Đùa chơi múa lượn
Vui quá là vui
Mèo nghĩ: Ồ thôi
Anh câu cũng đủ
Nghĩ rồi hớn hở
Nhập bọn vui chơi
Lúc ông mặt trời
Xuống núi đi ngủ
Đôi mèo hối hả
Quay về lều gianh
Giỏ em, giỏ anh
Không con cá nhỏ
Cả hai nhăn nhó
Cùng khóc meo meo
Thái Hoàng Linh
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Trẻ hiểu nội dung bài thơ
Cảm nhận được nhịp điệu, vần điệu vui vẻ của bài thơ
Bộc lộ được cảm xúc cá nhân một cách hồn nhiên: thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ khi trẻ đọc thơ, đóng kịch.
II. CHUẨN BỊ
Chiều hôm trước cô đọc cho trẻ nghe một lần: giải thích cho cháu nghe các từ: ao – sông, hiu hiu, lều gianh thông qua hình ảnh, tranh vẽ.
Giấy vẽ tranh của cô – bút màu.
Giấy trắng – bảng nỉ – bút lông.
Tranh phông trên bảng nỉ ( dãy núi, nhà, cây xanh)
Nhân vật rời; Mèo anh, Mèo em, bầy Thỏ, ông mặt trời)
III. GỢI Ý HOẠT ĐỘNG
asegfhg
Hoạt động cô | Hoạt động cháu |
Hoạt động 1: Quan sát vẽ tranh
– Cho trẻ xem bức tranh có vã sẵn vài chi tiết như: nhà, cây xanh… – Hỏi trẻ cô vẽ những gì trong tranh? – Trong ngôi nhà này có nuôi một con vật, cô sẽ vẽ và các con đoán xem đó là con vật gì nhé!
+ Cô dùng bút vẽ từng phần có thể dừng lại cho trẻ đoán xem cô vẽ con vật gì? Tiếp gì nữa? Cái gì đây? Như thế nào? … + Cô vẽ thêm một con mèo nữa, to hơn con mèo trước.
– Hỏi trẻ: Con Mèo này như thế nào? Con nghĩ gì khi nhìn 2 chú Mèo này? – Cô có một bài thơ nói về 2 chú Mèo này, các con lắng nghe cô đọc và xem 2 chú Mèo này đã làm gì? Và chuyện gì sẽ xảy ra nhé! |
– Trẻ quan sát tranh.
– Trẻ trả lời tự do.
– Trẻ quan sát và phát triển
– Trẻ trả lời.
|
Hoạt động 2: Đọc thơ
+ Lần 1: Cô đọc thơ diễn cảm, kết hợp cho xem tranh nà vẽ vài nét phụ hoạ đơn giản như: – Vẽ ao – Vẽ sông
+ Lần 2: Cô đọc diễn cảm kết hợp cử chỉ, điệu bộ minh hoạ Cả lớp đọc thơ cùng với cô 1 lần, dùng tranh phông để gợi cho trẻ nhớ lời bài thơ.
– Mời 2 trẻ đóng giả Mèo anh, Mèo em làm động tác minh hoạ khi cả lớp đọc thơ với cô. – Chia lớp ra thành 2 nhóm trẻ nhận vai Mèo anh, Mèo em mà trẻ thích.
+ Cô dẫn thơ: Khuyến khích trẻ vừa đọc thơ vừa làm động tác của nhân vật mà cháu đóng.
Cô đọc: Anh em Mèo trắng Vác giỏ đi câu Em ngồi bờ ao Anh ra sông cái
Cô và Mèo anh đọc : Hiu hiu gió thổi Buồn ngủ quá chừng Mèo anh ngả lưng Ngủ luôn một giấc Lòng riêngg thầm chắc Đã có em rồi
Cô và Mèo em đọc: Mèo em đang ngồi Thấy bầy Thỏ bạn Đùa vui múa lượn Vui quá là vui Mèo nghĩ: Ồ thôi Anh câu cũng đủ Nghĩ rồi hớn hở Nhập bọn vui chơi
Cô+ Mèo anh, Mèo em đọc: Lúc ông mặt trời Xuống núi đi ngủ Đôi Mèo hối hả Quay về lều gianh Giỏ anh, giỏ em Không con cá nhỏ Cả hai nhăn nhó Cùng khóc meo meo
+ Sau đó đổi vai, chơi 1 lần nữa.
– Cả lớp đọc lại 1 lần cùng cô. – Câu hỏi đàm thoại: +Anh em Mèo đi đâu? +Đi câu Mèo anh làm gì? Nghĩ gì? +Mèo em làm gì? Nghĩ gì? +Chuyện gì xảy ra với 2 anh em Mèo? Tại sao? |
– Trẻ lắng nghe cô đọc thơ
– Trẻ thực sẽ
– Trẻ đi theo hướng tay của cô chỉ.
– Nhóm mèo anh đọc
– Nhóm mèo em đọc
– Cả lớp dùng đọc
– Cả lớp đọc thơ
– Trẻ phát biểu tự do
|
Hoạt động 3: Đặt tựa bài thơ
– Cho trẻ đặt tựa đề bài thơ. – Cô ghi tựa bài thơ trẻ đặt lên bảng.
– Sau đó chỉ vào từng chữ cho trẻ đọc. – Giới thiệu tựa đề bài thơ của tác giả. – Cô chỉ vào 1 số từ bất kỳ cho trẻ đoán xem là từ gì ( nếu trẻ không biết cô đọc cho trẻ nghe) |
– Trẻ đặt tên bài thơ
– Trẻ quan sát tựa bài thơ trên bảng.
– Trẻ đọc |
Kết thúc: Trò chơi đi nhẹ như Mèo. |
* Hoạt động tiếp nối ở các góc chơi.
+ Góc văn học:
Kể chuyện theo tranh vẽ ( mèo đi câu cá, chú dê đen, chú lợn…)
Kể chuyện bằng nhân vật rời.
Xếp thứ tự theo nội dung tranh
Đóng kịch
+ Góc tạo hình:
Vẽ anh em mèo trước và sau khi câu.
Tô màu, cắt dán các con vật => làm album tranh.
Ráp hình Mèo, Cá, bầu trời, tranh mèo đi câu cá.
Vẽ trình tự tranh Mèo đi câu cá.
+ Góc làm quen chữ viết:
Nhìn hình đọc: Mèo anh, mèo em, ráp từ tương ứng.
Tập viết theo cô từ: mèo anh, mèo em.
Tìm chữ cái e, ê, từ mèo, cá, anh, em…trong bài thơ ð Gắn chữ số tương ứng, tìm hình ảnh phù hợp, thế các kiểu…
+ Góc làm quen với toán:
Đặt dấu thích hợp vào ô trống.
Thực hiện bài tập theo sơ đồ.
Các trò chơi về số lượng và chữ số.
Chủ điểm: Một số nghề phổ biến ở địa phương
Tổ chức các họat động khi dạy trẻ đọc bài thơ
“Hạt gạt làng ta”
Chủ điểm: Một số nghề phổ biến ở địa phương
I.Mục đích yêu cầu
– Kiến thức: Trẻ biết được công việc, một số dụng cụ của bác công dân.
– Kỹ năng: Quan sát, đọc đúng, diễn cảm.
– Phát triển óc quan sát, phát trển ngôn ngữ.
– Giáo dục trẻ biết ơn các bác nông dân.
II. Chuẩn bị
-Cô thuộc bài thơ diễn cảm.
-Băng nhạc, máy cát-sét.
-Tranh thơ “Hạt gạo làng ta”.
-Dụng cụ của các bác công dân: 7 cây cuốc, và 5 cây nọc, 1 trục, 1 bừa, lưỡi hái, đòn gánh, một vài bó lúa (giả), ảnh chụp gạo thóc lúa.
-Bài hát trồng cây và một số động tác minh họa.
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔ | HỌAT ĐỘNG CỦA TRẺ |
Họat động 1: Tìm hiểu về công việc và những dụng cụ để làm việc của bác nông dân (7 phút)
-Gợi ý và hướng dẫn cho trẻ tìm đến các tranh vẽ bác nông dân đang làm việc, các công cụ của bác nông dân: (Tranh vẽ gì? Cái gì đây? Ai dùng đồ dùng này? Dùng như thế nào?) – Mô phỏng động tác cuốc đất qua bài”trồng cây”. – Cho biết những dụng cụ đó gọi là: “nông cụ” – Bác nông dân làm ra những gì? (có thể gợi ý bằng tranh ảnh: gạo, lúa, cây, trái…) – Có rất nhiều sản phẩm do người nông dân làm ra, một trong số đó là hạt gạo chúng ta ăn hàng ngày. Để có được gạo và những nông sản ấy các bác nông dân đã làm việc rất chăm chỉ và rất vất vả. Có một bài thơ rất hay nói lên sự biết ơn những người nông dân, các con nghe cô đọc nhé.
Họat động 2: Dạy trẻ đọc thơ (15 phút) – Cô đọc diễn cảm cho trẻ nghe 1, 2 lần – Cô đọc cho trẻ nghe hai lần nhỏ và khuyến khích trẻ đọc theo (nghe xem trẻ chưa thuộc hoặc đọc chưa chính xác câu, từ nào). – Đàm thọai: + Bài thơ tên gì? + Bài thơ nói gì? Tác giả tả cảnh gì? + Đoạn thơ nào nói lên nỗi vất vả của bác nông dân? – Dạy cho trẻ đọc diễn cảm + Cô đọc cho trẻ đọc theo, chỗ nào chưa đúng, cô sửa sai cho trẻ (đọc vài ba lần). + Cho luyện tập theo nhóm, chú ý cô lắng nghe từng nhóm đọc. Các cô bác nông dân trong bài thơ không ngại thời tiết nắng, gió, mưa, bão… đã làm việc vất vả cho ta hạt gạo để ăn. Càng quý trọng hạt gạo càng phải nhớ ơn những người làm ra hạt gạo.
Họat động 3: Trò chơi vận động “gánh lúa về kho” – Các con cho biết hạt gạo được làm từ đâu không? – Cô khẳng định câu trả lời của trẻ và lần lượt đưa các bức ảnh gạo – thóc – lúa cho trẻ xem. – khi thu hoạch lúa chín các bác nông dân thường gánh lúa về (cô giải thích và minh họa động tác gánh lúa). Chúng ta gánh lúa về kho giúp bác nông dân. Thi xem nhóm nào làm nhanh nhất (sử dụng nhạc nền “hạt gạo làng ta” trong quá trình trẻ chơi). |
Mỗi trẻ tìm đến một vị trí mà mình thích và tìm hiểu, quan sát về đồ dùng hoặc tranh ảnh về nghề nông và trả lời câu hỏi của
– Hát và thực hiện động tác quốc đất qua bài hát trồng cây. – Lặp lại từ”nông cụ”. – Quan sát trả lời câu hỏi chung.
– Lắng nghe
-Chú ý lắng nghe và có thể đọc theo cô
– Nghe và trả lời câu hỏi
+ Đọc theo cô
+ Trẻ trả lời theo hiểu biết của mình
– Trẻ trả lời theo hiểu biết của mình Xem cô gánh lúa
Chia thành ba nhóm thi đua gánh lúa |
Các trò chơi của trẻ mẫu giáo
các trò chơi của trẻ mẫu giáo, đồng dao và trò chơi trẻ em, các trò chơi trẻ em, trò chơi trẻ em tập thể, tổ chức trò chơi trẻ em, thơ trẻ mẫu giáo, trò chơi… trò chơi cho trẻ mẫu giáo lớn
Các trò chơi của trẻ mẫu giáo
Trò chơi: Tay trái, tay phải của bé
Mục đích
Trẻ nhận biết được tay phải, tay trái.
Chuẩn bị
– Những đồ dùng đồ chơi mà khi sử dụng trẻ phải dùng bằng tay phải hoặc tay trái như: bàn chải đánh răng, lược chải đầu, bút vẽ, thìa xúc cơm, bát… hoặc những đồ vật khi sử dụng trẻ phải dùng cả hai tay như: dây nhảy dây, giày có dây buộc…
– Số đồ dùng, đồ chơi bằng với số trẻ ở mỗi nhóm chơi. Đồ chơi để cách vạch xuất phát khoảng 3 – 4 m.
– Vẽ một vòng tròn quy định nơi để đồ dùng của mỗi nhóm lấy được.
Cách chơi
Cô chia trẻ thành 2 nhóm. Khi có hiệu lệnh, hai trẻ đứng đầu hai nhóm cùng xuất phát. Trẻ phải sử dụng tay phải (hoặc tay trái) để lựa chọn đồ dùng, đồ chơi, sau đó đặt đồ chơi vào vòng tròn quy định của nhóm, rồi chạy về nhóm của mình. Về đến nơi, trẻ phải chạm vào tay phải của bạn tiếp theo để bạn đó được xuất phát rồi chạy xuống cuối hàng. Nhóm nào thực hiện nhanh, đúng luật chơi và về đích trước là thắng cuộc. Nhóm nào về đích chậm hơn hoặc chơi sai là thua cuộc. Nhóm thua cuộc phải giơ tay phải (hoặc tay trái) lên và nhảy lò cò 1 vòng vừa nhảy vừa nói: “Đây là tay phải (hoặc tay trái)”.
Trò chơi: Xếp hình
Mục đích
Rèn luyện sự khéo léo và khả năng sáng tạo.
Chuẩn bị
Bộ xếp hình theo mục đích của trò chơi (hột, hạt, que, hình vuông, hình tròn, hình tam giác) và hình mẫu.
Cách chơi
Cô cho trẻ xem hình mẫu đã xếp sẵn. Sau đó, trẻ tự xếp hình theo mẫu hoặc theo gợi ý của cô giáo. Khi trẻ xếp xong, cô hỏi trẻ: Cháu vừa xếp hình gì ?” và phát triển nội dung cuộc đàm thoại bằng các câu hỏi mở
Trò chơi: Vì sao bé buồn?
Mục đích
Giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, khả năng nhận biết và biểu lộ cảm xúc.
Chuẩn bị
Bức tranh vẽ em bé có khuôn mặt buồn.
Cách chơi
Cô giáo đưa ra bức tranh vẽ em bé có khuôn mặt buồn và hỏi trẻ lí do vì sao em bé lại buồn. Cô giáo gợi ý để trẻ đưa ra lời giải thích (bé không có ai chơi cùng; bé không có đồ chơi; mẹ bé đi vắng…).
Tùy theo khả năng của trẻ trong lớp, cô khuyến khích trẻ đưa ra những ý tưởng và lời giải thích phù hợp. Ví dụ: “Em bé buồn vì không có đồ chơi”. Cô giáo gợi ý: “Vậy lớp mình phải làm gì để em bé khỏi buồn?” : tặng đồ chơi, chơi cùng em bé…
Sau đó, cô cho cả lớp làm đồ chơi để tặng bé.
Trò chơi: Bé mặc quần áo
Mục đích
Củng cố cho trẻ những hiểu biết về việc mặc quần áo phù hợp với thời tiết.
Chuẩn bị
– Một số tranh, lô tô về quần áo, đố dùng cho các thời tiết khác nhau (trời nóng, trời lạnh, trời mưa).
– 3 tranh vẽ về hình ảnh trong các thời tiết nóng, lạnh, trời mưa, mỗi biểu tượng có thể kèm theo một hình ảnh về cách ăn mặc phù hợp với thời tiết.
– Vẽ 3 vòng tròn hoặc 3 hàng. Mỗi vòng tròn ( hoặc mỗi hàng) tương ứng với một biểu tượng thời tiết. Mỗi hàng hoặc vòng tròn đó lại được chia thành 3 – 4 ô nhỏ hơn.
– Số trẻ chơi nhiều hơn tổng số các ô ở cả 3 vòng tròn từ 2 – 3 cháu.
Cách chơi
Cô gõ xắc xô hoặc ra hiệu lệnh: Tất cả trẻ “đi cửa hàng mua sắm quần áo, đồ dùng”. Cô yêu cầu trẻ chọn quần áo theo ý thích. Sau đó, cô nói ; “Dùng cho khi nào?”, trẻ phải nhanh chóng về đúng hàng có biểu tượng thời tiết tương ứng với quần áo, đồ dùng cho mình đã chọn (mỗi trẻ về một ô). Trẻ nào chạy chậm, không còn chổ đứng sẽ phải đứng trước lớp giới thiệu loại quần áo (đồ dùng) mà mình đã chọn sử dụng vào thời tiết nào.
Trò chơi: Tổ chức sinh nhật
Mục đích
Luyện cho trẻ các hành vi giao tiếp, ứng xử lịch thiệp.
Chuẩn bị
– Các đồ vật, đồ chơi để làm quà.
– Một số tiết mục văn nghệ: đọc thơ, kể chuyện.
– Bánh kẹo, hoa quả (do phụ huynh mang đến để tổ chức sinh nhật tại lớp).
– Trẻ cùng nhau trang trí lớp.
– Cô thông báo cho cả lớp biết những ngày sinh nhật của trẻ trong tuần (tháng) và cùng với trẻ bàn kế hoạch tổ chức sinh nhật cho bạn. Trẻ có thể tự làm những món quà (đồ chơi, vẽ tranh, nặn quả) để tặng bạn.
Cách chơi
– Tổ chức sinh nhật: Có thể tổ chức riêng cho từng trẻ vào đúng ngày sinh nhật của trẻ đó hoặc tổ chức chung cho tất cả trẻ có ngày sinh nhật trong cùng tuần hay tháng đó.
– Trong bữa tiệc sinh nhật của mình, trẻ phải tự giới thiệu và nó cảm xúc của mình về ngày sinh nhật trước cả lớp.
– Cả lớp tặng quà sinh nhật cho bạn và chúc những điều tốt đẹp.
– Biểu diễn văn nghệ và ăn bánh kẹo, trái cây.
– Kết thúc buổi sinh nhật: Trẻ được tổ chức sinh nhật , nói lời cảm ơn với các bạn đến dự rồi chia tay và chào tạm biệt khi các bạn ra về.
Trò chơi: Cửa hàng thực phẩm
Mục đích
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Chuẩn bị
Một số đồ chơi mô phỏng bánh, kẹo, rau, củ, quả, tôm, cá…(nếu có điều kiện cô có thẻ chuẩn bị rau, quả thật như: rau ngót, rau muống, củ cải, quả mận, quả quýt…).
Cách chơi
– Yêu cầu nhóm trẻ đóng vai người bán hàng sắp xếp thực phẩm theo từng loại.
– Các nhóm trẻ đóng vai người mua thực phẩm phải đưa ra yêu cầu. Ví dụ: “Bác ơi bán cho tôi mớ rau ngót; Bác bán cho tôi quả mận…”. “Người mua” trả tiền và nói cảm ơn. “Người mua” và “người bán” chào tạm biệt nhau.
Trò chơi: Tìm người nhà
Mục đích
Phát triển các giác quan và khả năng định hướng trong không gian trẻ.
Chuẩn bị
Mỗi trẻ một hình tròn hoặc tam giác.
Cách chơi
– Cô phát cho mỗi trẻ một hình
– Cô chia trẻ thành 2 nhóm theo dấu hiệu: hình tròn, tam giác.
– Cô gọi một trẻ lên, hỏi xem trẻ có hình gì và quan sát xem mình phải tìm đến nhóm nào là “người nhà” của mình. Sau đó, cô bịt mắt trẻ lại rồi cho trẻ đi tìm đúng hình cùng loại với hình của mình. Cô yêu cầu trẻ ở nhóm “người nhà” vỗ tay hoặc nói: “Chúng tôi đây” để trẻ bị bịt mắt định hướng được. Khi đến nơi, trẻ bị bịt mắt phải sờ tay vào các hình mà một trẻ đã cho để xem có đúng là “người nhà” của mình không. Khi nào nói đúng thì trẻ mới được bỏ khăn bịt mắt ra. Trò chơi tiếp tục tương tự với các nhóm khác, chỉ cần đổi vị trí đứng và đổi các hình cho nhau.
Trò chơi: Ngửi hoa
Mục đích
Trẻ biết được tác dụng của thính giác.
Cách chơi
– Cho trẻ đứng thành vòng tròn.
– Cô nói: “ Chúng ta hãy cùng làm động tác ngửi hoa nhé! Các cháu hãy hít thật dài, sau đó thở ra. Khi thở ra chúng ta nói khẽ: “Thơm quá!”. Cô làm mẫu cách hít sâu như đang ngửi hoa, cách thở ra và nói: “Thơm quá!”. Cô có thể cho trẻ chơi 5 – 6 lần.
– Trò chơi này có thể chơi sau các trò chơi, các hoạt động (vận động nhanh) hoặc để hít thở không khí trong lành vào buổi sáng sớm.
Trò chơi: Nhớ tên
Mục đích
Phát triển ngôn ngữ và khả năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ.
Cách chơi
Trẻ ngồi thành vòng tròn theo từng nhóm ( khoảng 3 -5 trẻ). Cô giáo (hoặc trẻ trong nhóm) vỗ nhẹ vào trẻ ngồi bên cạnh và nói tên 1 trẻ nào đó trong lớp. Trẻ phải nhắc lại tên đó rồi lại vỗ nhẹ vào bạn bên cạnh và nói một tên khác (không được trùng với tên mà trẻ trước đã nói). Trẻ nào nói được nhiều tên các bạn trong lớp sẽ là người thắng cuộc.
Trò chơi: nhận biết một và nhiều
Mục đích
Nhận biết 1 và nhiều, kích thước to và nhỏ.
Chuẩn bị
2 hình tròn, 2 hình tam giác làm nhà, hình nhỏ chỉ đủ 1 người đúng vào chỗ và 1 hình to có thể đứng nhiều người.
Cách chơi
Nhà có hình tam giác có khuôn mặt hiển thị bé trai.
Nhà có hình tròn hiển thị khuôn mặt bé gái.
Cô cùng trẻ quan sát các nhà và cùng đưa ra nhận xét các nhà có hình giống hình ( hình tròn, hình tam giác) và hình nào to, hình nào nhỏ (hình tam giác to – nhà nhỏ).
Cô cho trẻ chạy xung quanh các nhà theo tiếng lắc của xúc xắc, đặt hiệu lệnh trẻ phải tìm về nhà. Bạn nào chậm chân không về được nhà, phải quan sát nhà nhỏ có bao nhiêu người (1 người) và nhà lớn có bao nhiêu người (nhiều người).
Trò chơi: Tên tôi là gì (thẻ tên của tôi)
Mục đích
Về đúng nhà theo giới tính; nhận biết thẻ tên và cả trẻ trong lớp.
Chuẩn bị
– Thẻ tên của trẻ và lô tô đồ vật, con vật tương ứng với kí hiệu trong thẻ tên của trẻ.
– Giáo viên vẽ 2 đường vòng tròn làm nhà, mỗi vòng tròn có hiển thị hình ảnh bé trai – bé gái. 1 vòng tròn ở giữa lớp đủ rộng để các thẻ tên.
–
Cách chơi
Cô phát mỗi trẻ 1 thẻ tên và một lô tô có hình ảnh là con vật hay đồ vật tương ứng với kí hiệu thẻ tên của trẻ. Cho trẻ quan sát kĩ thẻ tên của mình và kí hiệu của thẻ tên. Cô hỏi tên của một trẻ trong lớp và cho trẻ nhắc lại tên của mình, sau đó cho trẻ đặt lại tất cả thẻ tên vào vị trí náo đó của lớp học ở hình tròn giữa lớp. Mỗi trẻ cầm lô tô tương ứng với kí hiệu của thẻ tên.
Cô và trẻ vừa đi vừa hát theo bài hát “trời nắng, trời mưa”, kết thúc bài hát mỗi trẻ so kí hiệu lô tô tương ứng với kí hiệu thẻ tên của mình, chọn đúng thẻ tên và về đúng nhà theo giới tính. Trẻ nào về chậm, không còn “nhà” để về phải tự giới thiệu thẻ tên và tên của mình với các bạn trong lớp.
Trò chơi: Nghe và đoán
Mục đích
Phát triển thính giác và ngôn ngữ của trẻ qua việc nghe và lặp lại tiếng động (tiếng kêu).
Chuẩn bị
Băng ghi âm tiếng kêu của các con vật và các tiếng động khác.
Cách chơi
Trẻ nghe tiếng động hoặc tiếng kêu của các con vật qua băng ghi âm ( hoặc do giáo viên tự tạo ra) và nói xem đó là tiếng động gì; tiếng kêu của con gì. Sau đó, cô yêu cầu trẻ lặp lại tiếng động hoặc tiếng kêu đó. Trẻ nào nhận biết đúng và thể hiện giống nhất sẽ là người thắng cuộc.
Trò chơi: Chó sói xấu tính
Mục đích
Rèn phản xạ nhanh, phát triển cơ chân cho trẻ.
Luật chơi
– 1 mũ hình đầu chó sói
– Vẽ một vạch chuẩn ở giữa lớp học để quy định ranh giới giữa “nhà” của “thỏ” và “sói”.
–
Cách chơi
Lúc đầu, cô đóng vai “chó sói”, các trẻ làm “thỏ”. “Chó sói” ngồi “ngủ” ở một góc lớp, “thỏ” ngồi ở ghế hoặc đứng ở một góc lớp cách “ chó sói” khoảng 5 m. Các “chú thỏ” nhảy đi chơi (chụm hai chân, hai tay giơ lên đầu vẫy vẫy), tiến về phía “ chó sói” nhưng không được chạm vào “chó sói” và nói: “Này chó sói xấu tính, hãy mở mắt ra mà xem chúng tôi đi chơi này! Dậy đi thôi!”. “Sói” mở mắt và kêu: “Hừm” rồi đứng lên, chạy đuổi theo các “chú thỏ”. “Thỏ” chạy nhanh về “nhà” của mình. “Chú thỏ” nào chạy chậm sẽ bị “sói” bắt và đổi vai làm “sói”. Nếu không bắt được “thỏ” thì “sói” lại nhắm mắt “ngủ” tiếp. Sau khi trẻ đã biết chơi, cô giáo có thể chọn một cháu nhanh nhẹn làm “sói” và cho trẻ chơi tiếp 3 – 4 lần.
Trò chơi: Đuổi bóng
Mục đích
Giúp trẻ rèn luyện và phát triển vận động nhanh, khéo.
Chuẩn bị
5 quả bóng.
Cách chơi
Cô cho trẻ đứng về một phía, cô tung cho bóng lăn phía trước mặt trẻ và trẻ phải đuổi theo bóng. Khi nào bóng dừng lại thì trẻ mới được dừng lại để bắt bóng, sau đó lại tiếp tục chơi.
Trò chơi: Trời mưa
Mục đích
Giúp trẻ rèn luyện phản xạ nhanh.
Chuẩn bị
– 1 cái trống lắc
– Xếp ghế thành hình vòng cung, mỗi ghế cách nhau khoảng 30 – 40 cm. Số ghế ít hơn số trẻ từ 3-4 cái.
Cách chơi
Cô quy định mỗi cái ghế là một “ngôi nhà”. Trẻ chơi tự do hoặc vừa đi vừa hát: “Trời nắng, thỏ đi tắm nắng…”. Khi cô ra hiệu lệnh: “Trời mưa” và gõ trống lắc dồn dập thì trẻ phải chạy nhanh đến một “ngôi nhà”( ngôi vào ghế) để tránh mưa. Trẻ nào chạy chậm không có “ngôi nhà” để tránh mưa thì “bị ướt” và phải ra ngoài một lần chơi.
Trò chơi: Tạo dáng
Mục đích
Giúp trẻ rèn luyện cách nhận biết và thể hiện các tạng thái khác nhau bằng những vận động biểu cảm.
Cách chơi
Cô yêu cầu trẻ bắt chước dáng đi của các con vật như: gấu, thỏ, chim, gà, vịt…Trẻ nào thể hiện giống nhất sẽ là người thắng cuộc.
Trò chơi: Đoán tên
Mục đích
Phát triển tai nghe, phân biệt và nhận ra giọng hát của bạn.
Chuẩn bị
Mũ chóp kín.
Cách chơi
Cô cho một trẻ đội mũ chóp kín. Gọi một trẻ trai hoặc một trẻ gái lên hát. Trẻ đội mũ sẽ phải đoán bạn đang hát là bạn trai hay bạn gái hoặc tên bạn, tên bài hát?
Trò chơi: Ai đoán giỏi
Mục đích
Phát triển tai nghe, phân biệt âm sắc của một số nhạc cụ.
Chuẩn bị
Trống, trống lắc, phách tre, chũm chọe, mũ chóp kín.
Cách chơi
– Cô gọi bạn A lên bảng, đầu đội mũ chóp kín mắt. Cô gọi cháu B đứng tại chỗ hát kết hợp gõ một nhạc cụ. Đố trẻ tên bài hát? Tên nhạc cụ gõ?.
– Tăng số lượng trẻ hát và gõ nhạc cụ.
Trò chơi: Cào cào giã gạo
Mục đích
Phát triển tai nghe, đoán đúng âm thanh của các bộ phận trên cơ thể.
Chuẩn bị
Mũ chóp kín.
Cách chơi
Cô cho trẻ đội mũ chóp kín, cô ngồi ở một chỗ bất kì trong lớp.
– Cô vỗ tay và đố trẻ đó là tiếng gì?
– Cô dùng ngón cái bịt một bên lỗ mũi, ngón rỏ bật ra bật vào, giọng ư ư. Đố trẻ biết đó là âm thanh của bộ phận nào?
– Hai tay cô vỗ vỗ vào hai bên má. Đố trẻ biết đó là âm thanh của bộ phận nào?
– Hai tay vỗ vào hai đùi. Đố trẻ biết đó là âm thanh của bộ phận nào?
– Hát, đố trẻ âm thanh của giọng hát.
Trò chơi: Cặp kè
Mục đích
Phát triển vận động.
Cách chơi
Tất cả trẻ tham gia chơi nắm tay vừa đi vừa đung đưa tới trước rồi ra sau theo nhịp bài đồng dao sau:
Cặp kè
Ăn muối mè
Ngồi xuống đất
Ăn rau muống
Đứng lên.
Cứ đến câu: “Ngồi xuống đất” thì tất cả cùng ngồi xổm xuống và khi đến câu: “ Đứng lên” thì tất cả lại đứng lên. Tiếp tục hát đi hát lại.
Trò chơi: Nu na nu nống
Mục đích
Trẻ biết chơi cùng nhau, luyện kĩ năng đếm.
Cách chơi
5 -6 trẻ ngồi duỗi thẳng chân, cô cho trẻ đếm bàn chân, ngón chân của mình, cả bạn. Cô giáo hỏi trẻ phía bên phải (trái) của trẻ có bao nhiêu chân, trẻ ngồi cạnh bạn nào, bạn ngồi giữa những bạn nào…Sau đó cô giáo vừa hát “Nu na nu nống” vừa vỗ vào chân từng trẻ. Từ “trống” cuối cùng kết thúc ở chân nào thì chân đó co lại. Cứ tiếp tục như thế cho đến khi tất cả các chân đều co hết. Những lần chơi sao, cô để trẻ tự chơi với nhau.
Lời 1
Nu na nu nống
Cái bống nằm trong
Con ong nằm ngoài
Củ khoai chấm mật
Phật ngồi phật khóc
Con cóc nhảy ra
Con gà ú ụ
Nhà mụ thổi xôi
Nhà tôi nấu chè
Lời 2
Nu na nu nống
Đánh trống phất cờ
Mở cuộc thi đua
Thi chân đẹp đẽ
Gót đỏ hồng hào
Không bẩn tí nào
Được vào đánh trống.
Tay xòe chân rụt.
Trò chơi: Kéo cưa lừa xẻ
Mục đích
Phát triển ngôn ngữ.
Chuẩn bị
Trẻ thuộc lời bài đồng dao
Đưa, đẩy tay theo đúng nhịp của bài đồng dao
Cách chơi
Lời 1
Kéo cưa lừa xẻ
Ông thợ nào khỏe
Về ăn cơm vua
Ông thợ nào thua
Về bú tí mẹ.
Lời 2
Kéo cưa, lừa kít
Làm ít, ăn nhiều
Nằm đâu ngủ đấy
Nó lấy mất cưa
Lấy gì mà kéo.
Trẻ ngồi từng đôi một đối diện nhau nắm tay nhau, vừa đọc lời ca ( lời 1 hoặc lời 2) vừa làm theo động tác kéo cưa theo nhịp của bài đồng dao, đọc tiếng “kéo” thì trẻ A đẩy cháu B ( người hơi chúi về phía trước), trẻ B kéo tay trẻ A ( người hơi ngã về phía sau), khi đọc tiếng “cưa” thì trẻ B đẩy trẻ A và trẻ A kéo trẻ B. Đọc đến tiếng “lừa” thì trở về vị trí ban đầu. Cứ như vậy vừa đọc, vừa làm động tác cho đến hết bài theo đúng nhịp.
Trò chơi: Thêm, bớt vật gì?
Mục đích
Phát triển khả năng quan sát
Chuẩn bị
Đồ dùng, đồ chơi có sẵn trong lớp
Luật chơi
Trẻ nói nhanh và đúng tên một số đồ dùng, đồ chơi của lớp được thêm hoặc bớt trong lúc thêm bớt đồ dùng, đồ chơi nào trẻ phải nắm lại.
Cách chơi
Giáo viên đưa từng đồ dùng, đồ chơi của lớp cho trẻ quan sát và gọi tên. Sau đó cho tất cả vào túi. Khi bắt đầu chơi, giáo viên yêu cầu trẻ nhắm mắt lại (dùng hiệu lệnh) đồng thời đưa các đồ vật sau khi đã thêm hoặc bớt ra bày trước mặt trẻ. Cho trẻ mở mắt (dùng tín hiệu) và nhận xét có đồ dùng đồ chơi nào được thêm hoặc bớt đi. Trẻ nói đúng được tất cả nhóm vỗ tay hoan hô.
Trò chơi: Xếp hình
Mục đích
Luyện kĩ năng khéo léo, sáng tạo, ghi nhớ có chủ định.
Chuẩn bị
Que tính dài, ngắn khác nhau, các loại hạt (na, bưởi, gấc, bí….)
Luật chơi
Xếp theo mẫu hoặc theo yêu cầu của cô giáo.
Cách chơi
Cô cho trẻ xem hình mẫu, trẻ cùng các vật liệu kể trên xếp theo hình mẫu. Có thể cất mẫu đi, cho trẻ tự nhớ lại để xếp đúng hình. Nếu trẻ đã biết xếp thành thạo thì để trẻ tự xếp theo ý trẻ. Khi nào trẻ xếp xong, cô hỏi trẻ xếp hình gì? Bằng vật liệu gì? Màu nào?
Trò chơi: Đi siêu thị mua sắm
Mục đích
Phát triển ngôn ngữ, nhận biết đồ dùng
Chuẩn bị
Cửa hàng bày bán các loại đồ dùng học tập, đồ chơi (bút chì, hộp màu, bảng, vở, truyện tranh, búp bê, gấu bông…).
Cách chơi
Nhóm trẻ phục vụ trong cửa hàng xếp đồ chơi theo công dụng. Trẻ ở nhóm khác đến chọn mua.
Những thứ cần thiết cho vào giỏ và ra quầy trả tiền. Người bán và người mua cảm ơn và chào nhau sau khi mua hàng.
Trò chơi: Cửa hàng quần áo
Mục đích
Phát triển ngôn ngữ
Chuẩn bị
Búp bê, quần áo búp bê, các loại (áo bông, áo khoác, sơ mi dài tay, cộc tay, may ô, quần soóc, quần dài, váy, mũ len, khăn len…). Bàn để bày quần áo, những tờ giấy nhỏ giả làm tiền.
Cách chơi
Chỉ bán khi người mua mô tả được quần áo mình muốn mua (quần áo mùa đông, quần áo mùa hè, và quần áo lót…). Gia đình búp bê đi mua quần áo cho búp bê. Trẻ tới cửa hàng mua quần áo phải nói đúng tên quần áo mình cần mua, cám ơn sau khi mua. Ví dụ: “Bác bán cho tôi cái mũ len màu đỏ, cái áo dạ màu trắng kia”. Người mua trả tiền, người bán nhận tiền…
Trò chơi: Chuyền bóng
Mục đích
Rèn luyện kĩ năng vận động
Luật chơi
Ai làm rơi bóng phải ra ngoài một lần chơi.
Chuẩn bị
Từ 2 đến 3 quả bóng.
Cách chơi
Cho trẻ đứng thành vòng tròn ( nếu lớp đông có thể chia thành nhiều vòng tròn). Cứ 10 trẻ thì có một trẻ cầm bóng. Khi giáo viên hô “bắt đầu” thì trẻ cầm bóng đầu tiên sẽ chuyền bóng cho bạn bên cạnh, lần lượt theo chiều kim đồng hồ. Vừa chuyền vừa hát theo nhịp:
Không có cánh
Mà bóng biết bay
Không có chân
Mà bóng biết chạy
Nhanh nhanh bạn ơi
Nhanh nhanh bạn ơi
Xem ai tài, ai khéo
Cùng thi đua nào.
Khi trẻ đã chơi thành thạo có thể chia làm hai hoặc ba nhóm và thi đua cùng nhau, nhóm nào ít bạn làm rơi bóng sẽ thắng cuộc.
Trò chơi: Một số trò chơi giúp trẻ phát triển trí tuệ
Chơi cát: có những cha mẹ không cho con nghịch cát vì sợ bẩn. Đừng quá lo. Giây bẩn là sự phát triển tự nhiên của tính thích khám phá của trẻ. Với đống cát, trẻ có thể xây núi, đào hang, xây cầu, làm đường, có thể lấy đá cuội và que làm vườn vui chơi. Có thể gạt bằng mặt cát để trẻ tự vẽ viết tùy ý thích. Ngoài ra, bạn có thể dạy trẻ dùng cát ướt để nặn mô hình hay dùng cát đã rửa sạch để làm bình lọc nước. Khi nhìn thấy nước đục sau khi lọc qua cát sẽ làm nước trong, trẻ thấy thích thú và sẽ có những gợi mở suy nghĩ mới.
Gấp giấy: là hoạt động vui chơi đơn giản, thực dụng, và vô cùng phong phú. Một tờ giấy nho nhỏ, qua bàn tay khéo léo có thể biến thành quần áo, thuyền, máy bay và các con vật có hình thù khác nhau. Trẻ chơi gấp giấy sẽ được củng cố khái niệm hình học một cách tự nhiên, nhận biết được các sự biến đổi từ đơn giản đến phức tạp. Bạn hãy biến trò chơi gấp giấy thành một trò chơi vừa rèn kỹ năng của tay lại vừa giúp cho trẻ động não.
Chơi nước: trẻ đặc biệt rất thích nghịch nước. Nhiều bậc cha mẹ sợ con nghịch nước làm ướt quần áo, nhất là về mùa đông dễ bị cảm lạnh. Đừng quá lo lắng như vậy. Hãy cho nước vào chậu, thả con vịt nhựa, bóng nhựa hoặc gấp thuyền bằng giấy… hay thổi bóng xà phòng. Đơn giản nhưng lại mang lại hiệu hiệu quả rõ rệt về phát triển trí tuệ.
Trò chơi: Trò chơi phát triển tư duy cho trẻ
Khái quát hóa là một năng lực đặc thù của tư duy con người. Đó là hình thức phản ánh những dấu hiệu và phẩm chất chung của các sự vật hiện tượng. Khả năng khái quát hóa được hình thành và phát triển từ lứa tuổi mầm non thông qua hoạt động của bản thân đứa trẻ, trong đó vui chơi là hoạt động chủ đạo đóng vai trò quan trọng.
Sau đây chúng tôi sẽ lần lượt hướng dẫn bạn một số trò chơi đơn giản giúp trẻ phát triển tư duy. Trò chơi trong kỳ thứ nhất là: Chiếc hộp kỳ diệu.
* Chuẩn bị:
– Một số thẻ hình để trong một cái túi vải. Trên mỗi thẻ có vẽ một trong các hình sau đây: hình cầu, hình lập phương, hình nón, hính chop, hình khối chữ nhật, hình lăng trụ tam giác…
– Một hộp to được đậy kín, bên trong đựng các đồ vật có hình cầu, hình nón, tương tự với các hình trong các thẻ nói trên.
Ví dụ: Trong hộp đựng quả bóng (hình cầu), mái nhà (hình lăng trụ), hộp kẹo (hình khối chữ nhật), khối gỗ hình lập phương.
* Cách chơi: Chơi theo nhóm hoặc cả lớp
Để các đồ chơi trước mặt trẻ. Cho hai trẻ lên chơi, cả lớp quan sát. Một trẻ lấy một trẻ ra khỏi túi và đặt lên bàn. Trẻ kia quan sát thẻ đó và cho tay vào hộp kín, không nhìn, chỉ dùng tay sờ để chọn ra những đồ vật có đặc điểm hình dạng giống hình trên thẻ.