Ngày hội tuyên truyền phòng cúm h1n1
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
PHÒNG CHỐNG ĐẠI DỊCH CÚM A(H1N1)
CHO CÁC TRƯỜNG HỌC
PHẦN I
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐẠI DỊCH CÚM A(H1N1)
- Bệnh cúm A(H1N1)
- Cúm A(H1N1) là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do vi rút cúm A(H1N1) gây nên. Bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao và lây lan nhanh trong cộng đồng. Tổ chức Y tế thế giới đã cảnh báo dịch ở cấp độ 6, cấp độ cao nhất và là đại dịch trên quy mô toàn cầu. Cho tới cuối tháng 7/2009, dịch đã lan rộng ra trên 160 quốc gia thuộc cả 5 châu lục với hàng trăm ngàn trường hợp mắc và hơn một nghìn trường hợp tử vong.
- Tại Việt Nam, ca bệnh cúm A(H1N1) đầu tiên xâm nhập vào Việt Nam từ ngày 31/5/2009. Đến ngày 27/7/2009 đã có hơn 600 trường hợp mắc trên 20 tỉnh/thành phố thuộc cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, hiện chưa có trường hợp tử vong. Đáng lo ngại là dịch đã lây lan nhanh ra cộng đồng và đặc biệt đã xảy ra tại một số trường học.
- Dự báo dịch sẽ tiếp tục lây lan nhanh và rộng trong cộng đồng vào thời gian tới, nhất là khi các trường học, nhà trẻ bắt đầu năm học mới nếu không thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch.
- Bệnh lây truyền từ người sang người theo đường hô hấp, qua các giọt nước bọt hay dịch tiết mũi họng khi người bệnh ho, hắt hơi, hoặc lây qua tiếp xúc với một số đồ vật có chứa vi rút rồi qua bàn tay đưa lên mắt, mũi, miệng.
- Người mang vi rút cúm A(H1N1) có khả năng truyền vi rút cho những người xung quanh trong thời gian 1 ngày trước tới 7 ngày sau, kể từ khi có triệu chứng của bệnh.
- Bệnh lây lan càng mạnh, càng nhanh khi có sự tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ…
- Hiện nay chưa có vắc xin đặc hiệu phòng chống cúm A(H1N1). Khi có vắc xin, việc tiêm phòng bệnh phải tuân thủ theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
- Các dấu hiệu chính của bệnh cúm A(H1N1)
- Bệnh có biểu hiện sốt trên 380C, ho, đau họng, sổ mũi, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi. Một số trường hợp nặng có thể bị suy hô hấp và dẫn đến tử vong.
- Bệnh cúm A(H1N1) có triệu chứng giống với cúm thông thường, chỉ có thể chẩn đoán xác định bằng lấy dịch mũi họng để xét nghiệm.
PHẦN II
HƯỚNG DẪN PHÒNG CHỐNG ĐẠI DỊCH CÚM A(H1N1)
- Nhiệm vụ của nhà trường
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác y tế trường học của nhà trường để chăm sóc, bảo vệ, giáo dục sức khỏe cho học sinh, sinh viên, đặc biệt là chỉ đạo, triển khai công tác phòng chống đại dịch cúm A(H1N1). Trưởng ban là Hiệu trưởng, các thành viên theo quy định của ngành giáo dục.
- Nhiệm vụ cụ thể
- Công tác tổ chức chỉ đạo:
- Xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch của nhà trường.
- Kiện toàn, củng cố trạm/phòng y tế của nhà trường, dự kiến phương án cách ly. Phân công cán bộ theo dõi các tin tức cảnh báo về tình hình dịch bệnh.
- Xác định đơn vị y tế địa phương chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát công tác phòng chống dịch của nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống dịch cúm A(H1N1) theo quyết định của Ban Chỉ đạo cấp trên.
- Xác định số điện thoại của Ban Chỉ đạo công tác y tế trường học của nhà trường, thông báo cho Ban Chỉ đạo cấp trên, cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên toàn trường và các cơ quan liên quan.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng chống dịch trong nhà trường. Báo cáo thường xuyên và khẩn cấp cho cơ quan y tế và cơ quan quản lý cấp trên về tình hình phòng chống dịch tại trường.
- Đánh giá, rút kinh nghiệm, chuẩn bị các điều kiện ứng phó với dịch.
- Phát hiện bệnh và tổ chức cách ly:
- Báo cáo kịp thời các trường hợp nghi ngờ cúm cho đơn vị y tế địa phương chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát công tác phòng chống dịch của nhà trường.
- Khi có trường hợp cúm A(H1N1) đầu tiên, nhà trường phải thực hiện đúng các biện pháp cách ly và xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế. Phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan y tế để cách ly, xử lý ổ dịch và điều trị kịp thời.
- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thực hiện cách ly tại nhà trường, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo các điều kiện sinh hoạt cơ bản trong khu cách ly.
- Phối hợp với cơ quan y tế địa phương để xác định và theo dõi những trường hợp có tiếp xúc với ca bệnh để phát hiện và xử lý kịp thời. Hướng dẫn cho học sinh, sinh viên có tiếp xúc với ca bệnh biết cách phát hiện, khai báo và phòng bệnh để tránh lây lan.
- Liên hệ kịp thời với cha mẹ học sinh, sinh viên đang được cách ly để họ yên tâm và phối hợp cùng nhà trường thực hiện các biện pháp phòng chống dịch.
- Đóng cửa trường học:
- Thực hiện nghiêm túc việc đóng của trường học khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Thông báo, quán triệt, tuyên truyền, giải thích cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và cha mẹ học sinh về quyết định đóng cửa trường học.
- Cung cấp danh sách địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên cho các cơ quan liên quan để tiếp tục theo dõi, giám sát dịch.
- Thực hiện việc di chuyển cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên theo hướng dẫn của cơ quan y tế. Những cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên có dấu hiệu nghi ngờ hoặc được xác định là cúm không di chuyển bằng các phương tiện giao thông công cộng.
- Mở cửa trường học trở lại:
- Khi cấp có thẩm quyền quyết định mở cửa trường học trở lại, cần khẩn trương thực hiện các biện pháp làm sạch môi trường trường học.
- Thông báo cho giáo viên, học sinh, sinh viên và cha mẹ chỉ những học sinh, sinh viên không có triệu chứng cúm mới được đến trường.
- Lập danh sách những học sinh, sinh viên chưa được đến trường vì phải tiếp tục theo dõi, giám sát, cách ly.
- Tiếp tục tuyên truyền, theo dõi phát hiện ca bệnh.
- Vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường:
- Hướng dẫn và kiểm tra cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên thực hiện vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ trường lớp, ký túc xá, bếp ăn, căng tin, khu vệ sinh, chú ý các bề mặt, vật dụng hay tiếp xúc (tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn…).
- Các khu vực vệ sinh phải có đủ nước sạch, xà phòng.
- Hướng dẫn học sinh có triệu chứng nghi ngờ hoặc khi đã tiếp xúc với người có nhiễm cúm đeo khẩu trang để hạn chế lây lan. Việc đeo khẩu trang hàng loạt thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
- Mở cửa thông thoáng lớp học, hội trường, phòng làm việc, nơi ở, bếp ăn…; hạn chế hoặc không sử dụng điều hòa.
- Hạn chế hội họp, tập trung đông người khi không cần thiết.
- Tuyên truyền, giáo dục phòng chống dịch:
- Phổ biến cho toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên biết và thực hiện nghiêm túc các quyết định về phòng chống dịch của Ban Chỉ đạo công tác y tế trường học.
- Tập huấn cho cán bộ, giáo viên nhà trường về công tác phòng chống cúm A(H1N1). Tổ chức giáo dục cho học sinh, sinh viên về bệnh cúm A(H1N1), các biện pháp phòng chống dịch, đặc biệt là các khuyến cáo phòng chống cúm A(H1N1) trong trường học và các hướng dẫn về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Thông tin, tuyên truyền kịp thời về tình hình và các biện pháp phòng chống dịch cúm A(H1N1) cho học sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên.
- Nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên, học sinh và sinh viên
- Tự theo dõi sức khỏe hàng ngày để phát hiện triệu chứng cúm. Nếu có biểu hiện bệnh (sốt trên 380C, ho, đau họng, sổ mũi, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi) thì thông báo cho nhà trường, cơ quan y tế trường học hoặc địa phương để được tư vấn, khám xác định và thực hiện cách ly khi cần thiết.
- Hàng ngày giáo viên tiết đầu hoặc giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm ghi nhận, theo dõi, phát hiện các trường hợp nghi cúm qua khai báo của học sinh hoặc đo thân nhiệt nếu có điều kiện. Báo cáo kịp thời cho Ban Chỉ đạo nhà trường và cơ quan y tế để tiến hành khám, chẩn đoán xác định và tiến hành các biện pháp xử lý dịch kịp thời.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp liên hệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh (qua sổ liên lạc, điện thoại…) để phát hiện các trường hợp con, em nghỉ học do mắc bệnh có các triệu chứng như cúm.
- Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh cá nhân để phòng chống dịch, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, hạn chế đưa tay lên mũi, miệng và dụi mắt. Súc miệng thường xuyên bằng các dung dịch sát khuẩn. Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất là che bằng khăn vải hoặc khăn giấy sau đó hủy hoặc giặt sạch khăn ngay. Không khạc nhổ bừa bãi. Hạn chế tiếp xúc với người bị bệnh đường hô hấp cấp tính. Khi phải tiếp xúc với người bệnh hoặc khi có dấu hiệu nghi ngờ cúm cần đeo khẩu trang y tế và giữ khoảng cách trên 1 mét.
- Tham gia tích cực các hoạt động vệ sinh môi trường tại nhà trường, gia đình và cộng đồng.
- Thực hiện việc tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch cúm A(H1N1) cho gia đình và cộng đồng.
Tích cực tham gia phòng chống dịch khi được nhà trường huy động.
10 KHUYẾN CÁO PHÒNG CHỐNG CÚM A(H1N1)
TRONG TRƯỜNG HỌC
- Cúm A(H1N1) là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do vi rút cúm A(H1N1) gây ra.
- Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với các giọt nước bọt hay dịch tiết mũi họng của người bệnh hoặc với đồ vật bị nhiễm vi rút rồi đưa lên mũi, miệng.
- Bệnh lây nhiễm nhanh từ người sang người trong thời gian 1 ngày trước tới 7 ngày sau kể từ khi có triệu chứng bệnh.
- Những người mắc bệnh mạn tính, phụ nữ mang thai, người già, trẻ em cần tránh tiếp xúc với người nghi ngờ mắc bệnh.
- Tăng cường vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, che miệng và mũi khi ho, hắt hơi.
- Học sinh, sinh viên và nhân viên tự theo dõi sức khỏe hàng ngày, nếu có biểu hiện sốt, ho, đau họng…thì thông báo cho Ban giám hiệu, y tế địa phương.
- Tránh tiếp xúc với người bị cúm. Đeo khẩu trang y tế và giữ khoảng cách trên 1 mét nếu phải tiếp xúc với người bệnh.
- Vệ sinh và mở cửa thoáng mát nơi ở, lớp học, phòng làm việc; lau chùi bề mặt, vật dụng bằng hoá chất sát khuẩn thông thường.
- Học sinh, sinh viên, cán bộ và nhân viên có biểu hiện cúm khi đang ở nhà trường thì cần được cách ly và đeo khẩu trang.
Không tự ý sử dụng thuốc đặc biệt là thuốc kháng vi rút như Tamiflu…. Việc chỉ định sử dụng phải theo hướng dẫn của thầy thuốc.
HƯỚNG DẪN ĐEO KHẨU TRANG
Bước 1: Đặt khẩu trang vào lòng bàn tay, cạnh có kim loại ôm vào sống mũi hướng ra trước, gần đầu các ngón tay, dây đeo thả tự do dưới bàn tay.
Bước 2: Đặt khẩu trang phía dưới cằm, phần che mũi hướng lên trên. Kéo dây trên qua đầu và đặt vào đỉnh sau của đầu, dây ở trên tai
Bước 3: Kéo dây dưới qua đầu và đặt vào sau gáy, dây ở dưới tai.
Bước 4: Đặt đầu ngón tay của 2 tay tại đỉnh sống mũi, chỉnh phần che mũi sao cho khẩu trang ôm khít mũi.
Bước 5: Ôm khẩu trang bằng hai tay, làm test kiểm tra khẩu trang
(Thở ra mạnh, nếu khẩu trang kín, áp lực dương tạo luồng không khí bên trong khẩu trang sau đó hít vào sâu, nếu khẩu trang kín, áp lực âm làm khẩu trang bám vào mặt. Nếu khẩu trang không kín, không khí sẽ qua chỗ hở vào bên trong khẩu trang. Nếu phát hiện khẩu trang đeo chưa kín, cần điều chỉnh độ căng của dây đeo sau đó làm lại).
Loại bỏ ngay khẩu trang sau mỗi lần sử dụng và hủy ngay sau khi tháo bỏ. Rửa sạch tay ngay sau khi tháo bỏ khẩu trang
Khẩu trang Nano:
Bước 1: Giữ cạnh mũi (có đường gân cứng) của khẩu trang bằng một tay, còn tay kia để trên cạnh kia của khẩu trang, mở khẩu trang rộng ra.
Bước 2: Dùng 2 tay đưa khẩu trang lên mũi và miệng, mặt màu trắng của khẩu trang áp sát vào trong, mặt màu xanh ra phía ngoài. Dùng một tay kéo dây vòng qua tai.
Bước 3: Đè mạnh viền mũi khẩu trang trên mũi và má, mở rộng nếp gấp đảm bảo tạo khoảng trống giữa mũi và miệng.
Bước 4: Giữ cạnh trên của khẩu trang, kéo cạnh dưới của khẩu trang sao cho che kín mặt.
Bước 5: Kiểm tra không để các mép khẩu trang chồng vào nhau
Bước 6: Kiểm tra độ khít của khẩu trang (Thở ra mạnh, nếu khẩu trang kín, áp lực dương tạo luồng không khí bên trong khẩu trang sau đó hít vào sâu, nếu khẩu trang kín, áp lực âm làm khẩu trang bám vào mặt. Nếu khẩu trang không kín, không khí sẽ qua chỗ hở vào bên trong khẩu trang. Nếu phát hiện khẩu trang đeo chưa kín, cần điều chỉnh độ căng của dây đeo sau đó làm lại)
Loại bỏ ngay khẩu trang sau mỗi lần sử dụng và hủy ngay sau khi tháo bỏ. Rửa sạch tay ngay sau khi tháo bỏ khẩu trang
in Giáo án lớp 5 tuổi, Giáo án mầm non lớp 5 tuổi, Góc cô giáo mầm non
Th705
0